Giáo án Viết đoạn mở bài và đoạn kết bài cho bài văn thuật lại một sự việc lớp 4 - Chân trời sáng tạo

Xem thử

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

HS sẽ:

- Nắm được hình thức trình bày của đoạn văn.

- Hiểu được ý chính của đoạn văn.

- Xác định được câu chủ đề của đoạn và vị trí của câu chủ đề.

- Viết được câu chủ đề của đoạn văn.

- Nhận diện và viết được đoạn mở bài, đoạn kết bài cho bài văn thuật lại một sự việc.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm.

b. Năng lực đặc thù

Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.

3. Phẩm chất.

Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi, giữ trật tự, học tập nghiêm túc.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Phương pháp dạy học

Vấn đáp, động não, trực quan, hoạt động nhóm, đóng vai, giải quyết vấn đề, lắng nghe tích cực.

2. Thiết bị dạy học

Đối với giáo viên

- Giáo án, SHS, SGV Tiếng Việt 4.

- Tranh ảnh minh họa bài đọc.

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

Đối với học sinh

- SHS Tiếng Việt 4.

- Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.

b. Cách tiến hành

- GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học về đoạn văn: đặc điểm nội dung và hình thức.

- GV nhận xét, dẫn dắt vào bài mới.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Nhận diện mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Nhận diện được mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp.

- Vận dụng kiến thức vào những BT hoặc câu hỏi có liên quan.

b. Tổ chức thực hiện:

- GV mời 1 – 2 bạn HS đọc đề bài: Đọc hai đoạn mở bài dưới đây và cho biết:

+ Năm học này, lễ đón học sinh lớp Một được trường em tổ chức rất ấm áp và ý nghĩa.

+ Năm nào, vào lễ đón học sinh lớp Một, cô Hiệu trưởng cũng dành cho các em nhỏ một niềm vui bất ngờ. Có năm, cô mời đoàn xiếc thành phố tới biểu diễn. Có năm, cô mời nhà thơ, nhà văn tới trò chuyện cùng các em. Năm nay, lễ đón học sinh lớp Một cũng rất đặc biệt.

a. Ở đoạn văn thứ nhất, lễ đón học sinh lớp Một được giới thiệu bằng cách nào?

b. Ở đoạn mở bài thứ hai, cách giới thiệu lễ đón học sinh lớp Một có khác?

- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để thực hiện BT.

- GV mời 1 – 2 nhóm HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:

+ Ở đoạn mở bài thứ nhất, bạn nhỏ giới thiệu trực tiếp sự việc: lễ đón học sinh lớp Một.

+ Ở đoạn văn thứ hai, từ những niềm vui khác nhau mà cô Hiệu trưởng dành cho cho các bạn vào những buổi lễ đón HS lớp Một trước đây, bạn nhỏ nhớ buổi lễ đón HS lớp Một của năm học này.

- GV tổ chức cho HS rút ra hai cách mở bài:

+ Mở bài trực tiếp: giới thiệu ngay sự việc.

+ Mở bài gián tiếp: dẫm vào sự việc từ một vấn đề có liên quan.

Hoạt động 2: Nhận diện kết bài không mở rộng và kết bài mở rộng.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Nhận diện được kết bài trực tiếp và kết bài gián tiếp.

- Vận dụng kiến thức vào những BT hoặc câu hỏi có liên quan.

b. Tổ chức thực hiện:

- GV mời 1 – 2 bạn HS xác định yêu cầu của BT 2 và đọc hai đoạn văn: Đọc hai đoạn văn dưới đây và cho biết:

+ Buổi lễ kết thúc trong cảm xúc hân hoan, phấn khởi của thầy cô giáo và học sinh toàn trường.

+ Hôm nay, mỗi em học sinh lớp Một đều cảm nhận được tình yêu thương của các thầy cô và các anh chị lớp trên dành cho mình. Chắc chắn, các em sẽ nhanh chóng là quen với ngôi trường mới, chăm chỉ học tập và rèn luyện xứng đáng với tình yêu thương ấy.

a. Đoạn văn nào nêu kết thúc sự việc?

b. Đoạn văn nào bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận riêng của người viết về sự việc.

- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để thực hiện BT.

- GV mời 1 – 2 nhóm HS chia sẻ trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:

+ Đoạn văn thứ nhất nêu kết thúc sự việc.

+ Đoạn văn thứ hai bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận riêng của người viết về sự việc.

- GV tổ chức cho HS rút ra hai cách kết bài:

+ Kết bài không mở rộng: Nêu kết thúc của sự việc.

+ Kết bài mở rộng: Nêu kết thúc của sự việc và bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về sự việc.

- GV nhận xét, đánh giá hoạt động.

- GV tổng kết và cho HS rút ra ghi nhớ chung:

Mở bài, kết bài trong bài văn thuật lại sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia có thể được viết theo một trong hai cách:

+ Mở bài:

Mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay sự việc.

Mở bài gián tiếp: Dẫn vào sự việc từ vấn đề liên quan.

+ Kết bài:

Kết bài không mở rộng: Nêu kết thúc của sự việc.

Kết bài mở rộng: Nêu kết thúc của sự việc và bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc về sự việc.

Hoạt động 3: Thực hành viết đoạn mở bài và đoạn kết bài.

a. Mục tiêu

- Biết cách viết đoạn mở bài và đoạn kết bài.

- Vận dụng kiến thức vào thực hành BT và những câu hỏi có liên quan.

b. Tổ chức thực hiện

- GV mời 1 – 2 HS xác định yêu cầu BT3: Viết đoạn mở bài gián tiếp và đoạn kết cho bài văn thuật lạ một việc tốt mà em hoặc bạn bè, người thân,... đã làm.

- GV tổ chức cho HS viết bài vào VBT.

- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, HS chia sẻ nhóm đôi, chỉnh sửa bài làm dựa vào nhận xét của bạn.

- GV mời 1 – 2 HS chữa bài trước lớp, các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu

- Củng cố lại kiến thức về đoạn văn và câu chủ đề.

- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Tạo không khí vui vẻ, hào hứng.

- Phát triển năng lực ngôn ngữ.

b. Cách tiến hành

- GV giao nhiệm vụ

- GV gợi mở thêm.

- GV mời đại diện nhóm trình bày.

- GV nhận xét, tuyên dương.

D. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ, DẶN D

* CỦNG CỐ

- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học.

- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.

* DẶN DÒ

- GV nhắc nhở HS:

+ Xem lại kiến thức bài: Viết –Tìm ý và viết đoạn văn cho bài văn kể chuyện, hiểu và vận dụng được kiến thức về bài văn kể chuyện vào thực hành.

+ Chia sẻ với người thân về bài học.

+ Đọc và chuẩn bị trước phần Vận dụng.

- HS nhắc lại kiến thức đã học.

- HS lắng nghe.

- HS xác định yêu cầu.

- HS thảo luận nhóm.

- HS chia sẻ kết quả.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS xác định yêu cầu của BT.

- HS thảo luận nhóm.

- HS chia sẻ kết quả.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS rút ra ghi nhớ.

- HS xác định yêu cầu BT.

- HS viết bài.

- HS hoạt động nhóm.

- HS chữa bài.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

- HS thực hiện theo nhóm.

- Dự kiến sản phẩm (đoạn văn của HS).

- HS lắng nghe, thực hiện.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung có trong bộ Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo chuẩn khác:


Giải bài tập lớp 4 sách mới các môn học