Giáo án bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc - Giáo án Ngữ văn lớp 12

1. Kiến thức

- Những ý kiến sâu sắc, có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu

- Những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đối với thời đại bấy giờ và đối với ngày nay.

2. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại.

3. Thái độ, tư tưởng

- Thêm yêu quý con người và tác phẩm của nhà thơ lớn đó.

1. Giáo viên

Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.

Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.

2. Học sinh

Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: ..................

2. Kiểm tra bài cũ

- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, cần phải có những tình cảm, hiểu biết và hành động như thế nào?

- Câu văn sau đây trong sáng hay không trong sáng, vì sao:

″Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao một tinh thần nhân đạo hết sức là cao đẹp″

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Nguyễn Đình Chiểu từ lâu đã đi vào cuộc đời của mỗi người dân Nam Bộ và thơ ca của dân tộc. Đánh giá về những đóng góp của nhà thơ cũng có nhiều biểu hiện khác nhau, nhất là vào những năm chống Mĩ ác liệt. Hôm nay, chúng ta cùng nhìn nhận lại vấn đề qua một bài viết của Phạm Văn Đồng về nhà chí sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Tìm hiểu những nét chính về tác giả và văn bản.

- Thao tác 1: Tìm hiểu những nét chính về tác giả

+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, nêu những nét chính về tác giả?

I. Giới thiệu chung:

1. Tác giả: (SGK)

Phạm Văn Đồng (1906 – 2000).

- Quê: xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

- Là một nhà Cách mạng lớn của nước ta trong thế kỉ XX.

- Quá trình hoạt động cách mạng:

+ Tham gia các hoạt động yêu nước và cách mạng từ khi chưa đầy 20 tuổi.

+ 1929 – 1936: bị thực dân Pháp bắt, kết án tù và đày ra Côn Đảo

+ Đầu những năm 1940: được giao nhiệm vụ xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng biên giới Việt – Trung, được bầu vào Ủy ban Dân tộc giải phóng.

+ Từng đảm nhiệm các cương vị:

ο Bộ trưởng Bộ Tài chính

ο Bộ trưởng Bộ ngoại giao

ο Phó thủ tướng

ο Thủ tướng (1955-1981)

ο Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (1981-1987)

→ Được đánh giá là một trong những học trò xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết, nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn.

- Có những tác phẩm đáng chú ý về văn học nghệ thuật, bởi:

+ Quan niệm: viết cũng là một cách phục vụ cách mạng

+ Quan tâm, am hiểu và yêu thích văn học nghệ thuật.

+ Vốn sống lịch lãm, tầm nhìn sâu sắc, nhân cách lớn à đủ để đưa ra những nhận định đúng đắn, mới mẻ, sắc sảo về những vấn đề văn học nghệ thuật

- Tác phẩm tiêu biểu: Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta  và người nghệ sĩ.

 - Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn bản

2. Văn bản:

+ GV: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài viết?

+ GV: Bài viết ra đời trong bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ như thế nào? Bài viết được viết nhằm mục đích gì?

a. Hoàn cảnh ra đời:

- Viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (3 – 7 – 1888), đăng trên tạp chí Văn học tháng 7 – 1963.

- Hoàn cảnh năm 1963: Tình hình miền Nam có nhiều biến động lớn

+ Mĩ tài trợ và can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh

+ Phong trào đấu tranh chống Mĩ và tay sai nổi lên khắp nơi, tiêu biểu là phong trào Đồng Khởi.

- Thao tác 3: Tìm hiểu bố cục văn bản.

+ GV: Bài nghị luận này có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần là gì?

 

 

 

 

 

 

 

+ GV: Phần thân bài có bao nhiêu luận điểm? Tìm những câu chủ đề thể hiện luận điểm đó?

b. Bố cục:

* Ba phần:

- Phần mở bài: Từ đầu đến ″... cách đây hơn một trăm năm″

→ Nêu luận đề: Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ lớn của dân tộc.

(″Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy″)

- Phần thân bài: Từ ″Nguyễn Đình Chiểu″ đến ″... văn hay của Lục Vân Tiên″

→ Nêu ba luận điểm tương ứng với ba câu chủ đề:

+ Luận điểm 1: Từ ″Nguyễn Đình Chiểu″ đến ″... khôn lường thực hư″

→ Con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.

(″Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu  là của một chiến sĩ phấn đấu hi sinh vì một nghĩa lớn″)

+ Luận điểm 2: Tiếp theo đến ″hai vai nặng nề″

→ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.

(″Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bĩ của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về sau, suốt hai mươi năm trời″)

+ Luận điểm 3: Tiếp theo đến ″văn hay của Lục Vân Tiên″

→ Đánh giá về truyện thơ Lục Vân Tiên.

(″Lục Vân Tiên, một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam″)

- Phần kết bài: Còn lại

→ Đánh giá khái quát về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu

(″Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao đại vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao sư mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng″)

 

Tìm hiểu văn bản.

- Thao tác 1: Tìm hiểu phần mở bài .

 

+ GV: Tác giả mở đầu bằng một nhận định như thế nào, nêu lên điều gì?

 

 

 

+ GV: Hiểu ″lúc này″ là thời điểm nào? Nhấn mạnh thời điểm ấy, Phạm Văn Đồng muốn nêu lên điều gì?

 

 

 

+ GV: Sau đó, Phạm Văn Đồng đã dùng câu văn ẩn dụ để khẳng định điều gì về Nguyễn Đình Chiểu?

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Phần mở bài: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ lớn của dân tộc

- Tác giả mở đầu bằng một nhận định khách quan có tính thời sự:

″Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là vào lúc này″

→ ″Lúc này″: năm 1963, phong trào đấu tranh chống Mĩ – nguỵ của nhân dân miền Nam đang phát triển sôi sục, rộng khắp

→ Nhấn mạnh thời điểm ca ngợi nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu để khẳng định truyền thống chống ngoại xâm, động viên nhân dân cả nước vùng lên.

- Tác giả dùng nghệ thuật ẩn dụ để khẳng định tài năng và tấm lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu:

″Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy″.

→ Cách đặt vấn đề: đúng đắn, toàn diện và mới mẻ, như một định hướng để tìm hiểu về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

+ GV: Theo tác giả, những lí do nào làm ″ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu″ chưa sáng tỏ hơn trên bầu trời văn nghệ của dân tộc?

 

- Tác giả nêu hai lí do khiến cho ″ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu″ chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn nghệ dân tộc:

+ Thứ nhất: Nhiều người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của truyện thơ Lục Vân Tiên và hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội dung và nghệ thuật.

+ Thứ hai: Người đọc biết rất ít về thơ văn yêu nước -  một bộ phân quan trọng trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.

- Thao tác 2:Tìm hiểu phần thân bài.

 

 

+ GV: Tác giả đã giới thiệu những gì về con người nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu?

 

 

 

 

 

 

+ GV: Tác giả đã nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật nào khi giới thiệu về con người Nguyễn Đình Chiểu?

2. Phần thân bài: 

a. Luận điểm 1: Con người và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu 

- Con người:

+ Sinh ra trên đất Đồng Nai hào phóng

+ Triều đình nhà Nguyễn cam tâm bán nước, nhân dân khắp nơi đứng lên đánh giặc cứu nước

+ Bị mù, Nguyễn Đình Chiểu dùng thơ văn phục vụ chiến đấu

+ Thơ văn ông ghi lại tâm hồn trong sáng và cao quý của ông và thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc.

→ Tác giả không viết lại tiểu sử  Nguyễn Đình Chiểu mà nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật: khí tiết của một người chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn.

+ GV: Tác giả đã giới thiệu cho ta biết thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn như thế nào?

+ GV: Nguyễn Đình Chiểu có quan niệm như thế nào về văn chương? Nhận xét về quan niệm sáng tác đó?

 

 

 

+ GV: Trong phần này, tác giả đã đưa ra những luận điểm và luận cứ như thế nào? Có tác dụng gì?

- Quan điểm sáng tác:

 + Thơ Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn mang tính chiến đấu, đánh thẳng vào giặc xâm lược và tôi tớ của chúng.

 + Với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút còn là một thiên chức nên ông khinh miệt những kẻ lợi dụng văn chương để làm việc phi nghĩa.

 → Quan niệm sáng tác thống nhất với con người Nguyễn Đình Chiểu: văn thơ phải là vũ khí chiến đâu sắc bén.

⇒ Tác giả đã đưa ra luận điểm có tính khái quát cao, luận cứ bao gồm các lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, giúp người đọc hiểu rõ và sâu sắc vấn đề.

+ GV: Trong phần đầu của luận điểm 2, Phạm Văn Đồng đã tái hiện lại thời kì Nguyễn Đình Chiểu sống. Đó là thời kì như thế nào?

 

 

 

 

 

+ GV: Tác giả gọi thời kì Nguyễn Đình Chiểu là thời kì ″khổ nhục nhưng vĩ đại″. Văn chương Nguyễn Đình Chiểu phản chiếu lại thời kì này như thế nào?

 

 

+ GV: Văn chương chân chính còn phải tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại. Phạm Văn Đồng đã khẳng định thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu có tính chiến đấu như thế nào?

b. Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu

- Nêu bối cảnh thời đại Nguyễn Đình Chiểu cầm bút: ″khổ nhục nhưng vĩ đại″

+ Nguyễn Tri Phương thua ở Sài Gòn, Triệu Đức vội vã đầu hàng

+ Năm 1862, cắt ba tỉnh miền Đông và năm 1867 cắt ba tỉnh miền Tây cho giặc

 + Cuộc chiến tranh của nhân dân lan rộng khắp nơi làm cho kẻ thù khiếp sợ và khâm phục

→ Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là ″ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc″, vì thơ văn ông đã ″làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bĩ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về sau″ → Vì nhà văn lớn, tác phẩm lớn khi phản ánh trung thành những đặc điểm bản chất của một giai đoạn lịch sử trọng đại.

  - Nêu nội dung chính thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:

+ Là tấm gương phản chiếu thời đại nên sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu là lời ngợi ca những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm và cũng là lời khóc thương cho những anh hùng thất thế, bỏ mình vì dân vì nước

→ Phần lớn là những bài văn tế

+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu mang tính chiến đấu vì đã xây dựng những hình tượng ″sinh động và não nùng″ về những con người ″suốt đời tận trung với nước, trọng nghĩa với dân, giữ trọn khí phách hiên ngang cho dù chiến bại″ và ″ngòi bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu″:

+ GV: Phạm Văn Đồng đã phân tích tác phẩm nào của Nguyễn Đình Chiểu để cho người đọc thấy được sự sáng tạo của Nguyễn Đình Chiểu? Sự sáng tạo đó là gì?

 

+ GV: Tác giả đã so sánh bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc với Bình Ngô đại cáo. So sánh như vậy để làm gì? 

 

+ GV: Phạm Văn Đồng đã dẫn thêm bài thơ Xúc cảnh của Nguyễn Đình Chiểu nhằm mục đích gì?

 

 

+ GV: Phạm Văn Đồng đã đặt tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu vào phong trào thơ văn kháng Pháp lúc bấy giờ với những tên tuổi tài năng. Đặt như vậy là nhằm mục đích gì?

 

ο Phân tích một tác phẩm tiêu biểu: ″Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc″

→ Ta thấy được tính chiến đấu và sự sáng tạo trong việc xây dựng hình tượng người anh hùng hoàn toàn mới trong văn học – nghĩa sĩ nông dân

ο So sánh với ″Bình Ngô đại cáo″ của Nguyễn Trãi: Bài cáo là khúc ca khải hoàn, bài văn tế là khúc ca của những người anh hùng thất thế mà vẫn hiên ngang

→ Khẳng định giá trị to lớn của bài văn tế.

ο Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu  còn có những đoá hoa, hòn ngọc rất đẹp như ″Xúc cảnh″

→ Tác giả không phân tích mà chỉ gợi ra để người đọc cảm nhận được sự phong phú trong thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu

ο Đặt tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu vào phong trào thơ văn kháng Pháp lúc bấy giờ với những tên tuổi tài năng như Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa...

→ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu góp phần tạo nên diện mạo của văn học thời kì này và Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu, là ngôi sao sáng nhất của thơ văn yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX.

+ GV: Trong luận điểm 2, Phạm Văn Đồng viết về Nguyễn Đình Chiểu với trí tuệ, sự hiểu biết như thế nào? Nhận xét về cách viết của tác giả?

 

 

 

+ GV: Phạm Văn Đồng không nhìn nhận Nguyễn Đình Chiểu với con mắt hoài cổ mà luôn nhìn từ trung tâm cuộc sống hôm nay. Cách nhìn nhận như vậy là tác giả muốn cho người đọc thấy được điều gì?

 

 

⇒ Nhận xét:

+ Phạm Văn Đồng viết về Nguyễn Đình Chiểu bằng một trí tuệ sáng suốt, hiểu biết sâu sắc qua hệ thống lập luận rõ ràng và chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể và thuyết phục

→ Giọng văn nghị luận không khô khan mà thấm đẫm cảm xúc

 + Tác giả không nhìn nhận Nguyễn Đình Chiểu với con mắt hoài cổ - tiếc thương những giá trị cũ, mà luôn nhìn từ trung tâm cuộc sống hôm nay – những năm 60 của thế kỉ XX

→ Con người hôm nay có điều kiện để đồng cảm với một con người đã sống hết mình vì dân tộc, thấu hiểu hơn những giá trị thơ văn của con người đó.

+ GV: Phạm Văn Đồng đã nêu lên lí do nào làm cho tác phẩm Lục Vân Tiên được xem là ″lớn nhất″ của Nguyễn Đình Chiểu và được phổ biến rộng rãi trong dân gian?

 

 

 

 

+ GV: Khi bàn luận về những điều mà nhiều người cho là hạn chế của tác phẩm, Phạm Văn Đồng thừa nhận điều gì?

+ GV: Tác giả cũng đã khẳng định đó là những hạn chế như thế nào của tác phẩm Lục Vân Tiên? Vì sao?

 

 

 

 

 

+ GV: Việc nêu lên hạn chế trước rồi sau đó lí giải có tác dụng gì?

c. Luận điểm 3: Truyện thơ Lục Vân Tiên

 - Nêu nguyên nhân làm cho tác phẩm được xem là ″lớn nhất″ của Nguyễn Đình Chiểu và được phổ biến rộng rãi trong dân gian:

″trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa″

- Bàn luận về những điều mà nhiều người cho là hạn chế của tác phẩm:

+ Thừa nhận sự thật: ″Những giá trị luân lí mà Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời đại chúng ta, theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi thời″, trong tác phẩm có những chỗ ″lời văn không hay lắm″ → trung thực, công bằng khi phân tích.

 + Khẳng định bằng những lí lẽ và dẫn chứng xác thực: đó là những hạn chế không thể tránh khỏi và không phải là chính yếu:

ο Hình tượng con người trong ″Lục Vân Tiên″ gần gũi với mọi thời, vấn đề đạo đức trong Lục Vân Tiên mang tính phổ quát xưa nay → ″gần gũi với chúng ta″, ″làm cho chúng ta cảm xúc và thích thú″

ο Lối kể chuyện ″nôm na″ dễ nhớ, dễ truyền bá trong dân gian → người miền Nam say sưa nghe kể ″Lục Vân Tiên″

→ Thủ pháp ″đòn bẩy″: nêu hạn chế để khẳng định giá trị trường tồn của tác phẩm ″Lục Vân Tiên″

+ GV: Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị của ″Truyện Lục Vân Tiên″ trong mối quan hệ nào? Đó là cách xem xét như thế nào?

 

 ⇒ Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị của ″Truyện Lục Vân Tiên″ trong mối quan hệ mật thiết với đời sống nhân dân (quen thuộc với nhân dân, được nhân dân chấp nhận và yêu mến) à Đó là cơ sở đúng đắn và quan trọng nhất để đánh giá tác phẩm này.

- Thao tác 3: Tìm hiểu phần kết bài.

+ GV: Tác giả đã khẳng định những gì về Nguyễn Đình Chiểu?

 

 

 

3. Phần kết bài:

 - Khẳng định vẻ đẹp nhân cách và vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc:

″Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn của nước ta″.

 - Nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị to lớn của cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu. Đó là bài học cho mỗi con người:

″Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao sứ mạng của người chí sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng″

→ Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước, lá cờ đầu của thơ văn yêu nước, là người nêu  cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng.

Tổng kết

+ GV: Gọi học sinh đọc Ghi nhớ của SGK.

III. Tổng kết:

Ghi nhớ (SGK)

 

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Nắm được hệ thống luận điểm, luận cứ của bài văn.

- Cách giới thiệu về con người Nguyễn Đình Chiểu.

- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.

- Nhận xét về cách viết của tác giả trong bài văn nghị luận này.

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài mới: Mấy ý nghĩ về thơ

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 12 chuẩn, mới nhất khác:


Đề thi, giáo án lớp 12 các môn học