Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số không nhớ lớp 3 hay, chi tiết - Lý thuyết Toán lớp 3

Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 3 Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số không nhớ hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 3.

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Lý thuyết:

Muốn nhân số có hai chữ số với số có một chữ số (không nhớ) ta làm như sau:

- Đặt tính theo cột dọc, thừa số thứ nhất là số có hai chữ số, thừa số thứ hai là số có một chữ số. Thừa số thứ hai được đặt thẳng cột với chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ nhất.

- Nhân lần lượt từ phải sang trái, nhân thừa số thứ hai với từng chữ số của thừa số thứ nhất.

Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 32 × 3

Lời giải:

Lý thuyết Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số không nhớ lớp 3 hay, chi tiết | Lý thuyết Toán lớp 3

+) 3 nhân 3 bẳng 6, viết 6.

+) 3 nhân 3 bằng 9, viết 9.

Vậy 32 × 3 = 96.

II. CÁC DẠNG TOÁN

Dạng 1: Đặt tính rồi tính

Phương pháp:

Bước 1: Đặt tính theo cột dọc, thừa số thứ nhất là số có hai chữ số, thừa số thứ hai là số có một chữ số.

Bước 2: Thực hiện phép nhân, lấy số có một chữ số nhân với từng chữ số của số có hai chữ số theo thứ tự từ phải sang trái.

Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 32 × 2

Lời giải:

Lý thuyết Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số không nhớ lớp 3 hay, chi tiết | Lý thuyết Toán lớp 3

+) 2 nhân 2 bẳng 4, viết 4.

+) 2 nhân 4 bằng 8, viết 8.

Vậy 42 × 2 = 84.

Dạng 2: So sánh

Phương pháp:

Bước 1: Thực hiện tính các phép tính đã cho

Bước 2: So sánh kết quả các phép tính vừa thực hiện

Ví dụ: Điền dấu thích hợp ( >; <; =) vào chỗ chấm

33 × 2 + 20 .... 22 × 4

Lời giải:

Ta có:

33 × 2 + 20 = 66 + 20 = 86.

22 × 4 = 88.

Vì 86 < 88 nên33 × 2 + 20 < 22 × 4.

Vậy dấu cần điền vào chỗ chấm là <.

Dạng 3: Toán có lời văn

Phương pháp:

Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề bài

Bước 2: Tìm cách giải

Bước 3: Trình bày bài giải và kiểm tra kết quả vừa tìm được

Ví dụ: Một túi kẹo có 23 chiếc. Hỏi 3 túi kẹo như thế có tất cả bao nhiêu chiếc?

Lời giải:

3 túi kẹo như thế có số chiếc kẹo là:

23 × 3 = 69 (chiếc).

Đáp số: 69 chiếc.

Dạng 4: Tìm x

Phương pháp: Muốn tìm số bị chia, ta lấy thương nhân với số chia

Ví dụ: Tìm x biết: x : 3 = 13

Lời giải:

x : 3 = 13

x = 13 ×3

x = 39

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 3 hay, chi tiết khác:

Lời giải bài tập lớp 3 sách mới:


Giải bài tập lớp 3 các môn học