Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11 Bài 1: Nhật Bản



Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11 Bài 1: Nhật Bản

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch Sử lớp 11 năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 11 Bài 1: Nhật Bản theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch Sử 11.

A. Lý thuyết bài học

Đầu thế kỉ XIX, chế độ Mạc phủ Tôkugaoa ở Nhật Bản lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội.

a. Chính trị:

- Nhật Bản vẫn là một nước quân chủ chuyên chế.

+ Đứng đầu nhà nước là Thiên hoàng.

+ Quyền lực thực tế tập trung trong tay So-gun (Tướng quân) – người đứng đầu của chính quyền Mạc phủ Tôkugaoa.

Lịch Sử 11 Bài 1: Nhật Bản

Chân dung tướng quân Tôkugaoa Yeasư

(Tướng quân đầu tiên của chính quyền Mạc Phủ Tôkugaoa)

Lịch Sử 11 Bài 1: Nhật Bản

Chân dung tướng quân Tôkugaoa YoShinobu

(Tướng quân cuối cùng của chính quyền Mạc Phủ Tôkugaoa)

- Các nước thực dân, đế quốc phương Tây sử dụng sức mạnh quân sự, đòi nbg phải “mở cửa”.

b. Kinh tế

- Nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu; tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra,..

- Ở các thành thị, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng:

+ Xuất hiện các công trường thủ công quy mô lớn.

+ Xuất hiện các thành thị, hải cảng buôn bán tấp nập, ví dụ: E-đô, Ky-ô-tô,...

c. Xã hội.

- Chế độ đẳng cấp vẫn được duy trì.

+ Tầng lớp Đaimio – quý tộc phong kiến lớn, quản lí các lãnh địa trong nước, có quyền lực tuyệt đối trong các lãnh địa.

+ Tầng lớp Samurai bị suy giảm thế lực, đời sống gặp nhiều khó khăn.

- Xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới:

+ Tầng lớp tư sản công – thương nghiệp ngày càng giàu có, song không có thế lực về chính trị.

+ Bình dân thành thị ngày càng gia tăng.

- Đời sống các tầng lớp nhân dân khổ cực, mâu thuẫn gay gắt với chế độ phong kiến chuyên chế.

⇒ Nhật Bản đứng trước hai sự lựa chọn:

+ Tiếp tục duy trì chế độ phong kiến trì trệ ⇒ bị các nước phương Tây xâm lược.

+ Tiến hành duy tân, đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

a. Nguyên nhân, mục tiêu tiến hành cải cách:

* Nguyên nhân

- Giữ thế kỉ XIX, Nhật Bản lâm vào suy yếu, khủng hoảng nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực.

- Nhật Bản phải đương đầu với sự nhòm ngó, đe dọa xâm lược của thực dân phương Tây.

→ Tháng 1/1868, Thiên hoàng Minh Trị tiến hành cải cách, canh tân đất nước.

Lịch Sử 11 Bài 1: Nhật Bản

Thiên hoàng Minh Trị

* Mục đích:

+ Đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu.

+ Bảo vệ nền độc lập dân tộc.

b. Nội dung thực hiện:

- Chính trị: thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, thiết lập chế độ Quân chủ lập hiến, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân,...

- Kinh tế: thống nhất tiền tệ, đơn vị đo lường; cho phép mua bán ruộng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển giao thông vận tải...

- Quân sự: tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, thực hiện nghĩa vụ quân sự, công nghiệp quốc phòng được chú trọng phát triển ...

- Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc; chú trọng khoa học – kĩ thuật trong giảng dạy,...

c. Kết quả thực hiện:

- Nước Nhật thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.

- Nhật bản giàu mạnh, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

d. Tính chất: cuộc Duy tân Minh trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, diễn ra dưới hình thức cải cách cách, canh tân đất nước.

e. Ý nghĩa – hạn chế

* Ý nghĩa:

- Giúp cho Nhật Bản giữ được độc lập, chủ quyền; mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản.

- Có ảnh hướng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á trong đó có Việt Nam (ví dụ: thành công của công cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản là một trong những nhân tố góp phần hình thành con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX).

* Hạn chế:

+ Chưa thủ tiêu triệt để thế lực phong kiến quân phiệt (ưu thế về kinh tế - chính trị của tầng lớp quý tộc vẫn được duy trì).

+ Chưa đáp ứng được quyền lợi cho quần chúng nhân dân.

* Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

* Biểu hiện:

- Xuất hiện các công ty độc quyền chi phối, lũng đoạn đời sống kinh tế - chính trị, ví dụ: Mít-xu-bi-si, Mít-xưi,...

Lịch Sử 11 Bài 1: Nhật Bản

Lễ khánh thành một đoàn tàu ở Nhật Bản

- Tiến hành chiến tranh xâm lược bành trướng lãnh thổ.

+ Chiến tranh Đài Loan (1874).

+ Chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895).

+ Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905).

Lịch Sử 11 Bài 1: Nhật Bản

Lược đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

- Đặc điểm: chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.

B. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: Đến giữa thế kỉ XIX, quyền hành thực tế của Nhật Bản nằm trong tay lực lượng chính trị nào?

A. Tướng quân Sôgun

B. Thiên hoàng

C. Võ sĩ Samurai

D. Tư sản công thương

Đáp án:

Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một quốc gia phong kiến. Mặc dù nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có địa vị tối cao, song quyền hành thực tế nằm trong tay Sôgun (Tướng quân) ở phủ chúa- Mạc phủ

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Đến giữa hế kỉ XIX, Nhật Bản là một quốc gia

A. Phong kiến quân phiệt

B. Công nghiệp phát triển

C. Phong kiến trì trệ, bảo thủ

D. Tư bản chủ nghĩa

Đáp án:

Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một quốc gia phong kiến trì trệ, bảo thủ. Mặc dù nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có địa vị tối cao, song quyền hành thực tế nằm trong tay Sôgun (Tướng quân) ở phủ chúa - Mạc phủ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Đặc điểm nổi bật của xã hội Nhật Bản đến giữa thế kỉ XIX là

A. Mâu thuẫn giữa tầng lớp Đaimyô với tầng lớp Samurai phát triển

B. Đời sống nhân dân cực khổ, phong trào đảo Mạc diễn ra

C. Mâu thuẫn giữa Thiên hoàng với chế độ Mạc phủ phát triển

D. Chế độ đẳng cấp vẫn được duy trì

Đáp án:

Về mặt xã hội, chính quyền Sôgun vẫn duy trì chế độ đẳng cấp. Tầng lớp Đaimyô là những quý tộc phong kiến lớn, quản lí các vùng lãnh địa trong nước, có quyền lực tuyệt đối trong lãnh đia của họ.

Tầng lớp Samurai (võ sĩ) thuộc quý tộc hạng trung và nhỏ không cố ruộng đất, chỉ phục vụ cho Đaimyô bằng việc huấn luyên và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Trong thời gian dài không có chiến tranh, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham giạ hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công… dần dần tư sản hóa, đấu tranh chống chế độ phong kiến.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 4: Từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868, tầng lớp nào trong xã hội Nhật Bản đã dần tư sản hóa?

A. Đaimyô (quý tộc phong kiến lớn)

B. Samurai (võ sĩ)

C. Địa chủ vừa và nhỏ

D. Quý tộc

Đáp án:

Tầng lớp Samurai (võ sĩ) thuộc giới quý tộc hạng trung và nhỏ, không có ruộng đất, chỉ phục vụ các Đaimyo bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Do một thời gian dài không có chiến tranh, địa vị của Samurai bị suy giảm, lương bổng thất thường, đời sống khó khăn, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham gia hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công,… dần dần tư sản hóa trở thành lực lượng đấu tranh chống chế độ phong kiến lỗi thời.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Quốc gia đầu tiên nào dùng áp lực quân sự buộc Nhật Bản phải mở cửa?

A. Anh

B. Pháp

C. Mĩ

D. Đức

Đáp án:

Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ đã dùng áp lực quân sự buộc Nhật Bản phải mở cửa. Năm 1854, Mạc phủ buộc phải kí với Mĩ hiệp ước bất bình đẳng. Theo đó, Nhật Bản phải mở 2 cửa biển là Si-mô-đa và Ha-kô-đa- tê cho người Mĩ ra vào buôn bán

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Ngoài Mĩ, còn những nước đế quốc nào bắt Nhật kí hiệp ước bất bình đẳng?

A. Anh, Pháp, Nga, Hà Lan.

B. Anh, Pháp, Đức, Áo.

C. Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc.

D. Anh, Pháp, Nga, Đức.

Đáp án:

Năm 1854, Mạc phủ buộc phải kí với Mĩ hiệp ước, theo đó, Nhật Bản mở 2 cửa biển Si-mô-đa và Ha-kô-đa-tê cho người Mĩ vào buôn bán. Các nức Anh, Pháp, Nga, Đức thấy vậy cũng đua nhau ép Nhật Bản kí những hiệp ước bất bình đẳng với những điều kiện nặng nề

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Cuối thế kỉ XIX, các nước tư bản phương Tây đã sử dụng chính sách hay biện pháp gì để ép Nhật Bản phải “ mở cửa”?

A. Đàm phán ngoại giao

B. Áp lực quân sự

C. Tấn công xâm lược

D. Phá hoại kinh tế

Đáp án:

Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc Phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868, đặc điểm nào bao trùm của nền kinh tế Nhật Bản?

A. Nông nghiệp lạc hậu.

B. Thương mại hàng hóa.

C. Công nghiêp phát triển.

D. Sản xuất quy mô lớn.

Đáp án:

Từ đầu thế kỉ XIX, kinh tế Nhật Bản vẫn là nền kinh tế nông nghiệp dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Tình trạng mất mùa, đói kém xảy ta liên tiếp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: Ý nào không phản ánh đúng nét mới của nền kinh tế Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868?

A. Công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều

B. Kinh tế hàng hóa phát triển mạnh

C. Tư bản nước ngoài đầu tư nhiều ở Nhật Bản

D. Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển

Đáp án:

Giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế Nhật Bản có những nét mới như: nền kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều. Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Ý nào không phản ánh đúng tình hình kinh tế của Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868?

A. Nền nông nghiệp dựa vẫn trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu

B. Công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều

C. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng

D. Sản xuất công nghiệp theo dây chuyền chuyên môn hóa

Đáp án:

- Nông nghiệp: vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nhân dân lao động rất nặng nề. Tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra.

- Công nghiệp: ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.

- Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng toàn diện vào giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã làm gì?

A. Duy trì nền quân chủ chuyên chế.

B. Tiến hành những cải cách tiến bộ.

C. Nhờ sự giúp đỡ của các nước tư bản phương Tây.

D. Thiết lập chế độ Mạc Phủ mới.

Đáp án:

Để đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng, sau khi lật đổ chế độ Mạc phủ, nắm lại thực quyền, Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hành một loạt những cải cách tiến bộ trên tất cả các lĩnh vực

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Thực hiện những cải cách về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, mục đích chính của Thiên hoàng Minh Trị là gì?

A. Đưa Nhật Bản phát triển mạnh như các nước phương Tây

B. Biến Nhật Bản trở thành một cường quốc ở Châu Á

C. Giúp Nhật Bản thoát khỏi bị lệ thuộc vào phương Tây

D. Đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu

Đáp án:

Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ (Hay còn gọi là cuộc Duy Tân Minh Trị) nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Tháng 1-1868, ở Nhật Bản đã diễn ra sự kiện lịch sử gì quan trọng?

A. Mút-xô-hi-tô lên ngôi vua

B. Phong trào đảo Mạc phát triển mạnh mẽ

C. Nhật Bản kí hiệp ước bất bình đẳng với các nước tư bản phương Tây

D. Chế độ Mạc phủ bị lật đổ, Nhật Bản bước vào thời kì cải cách

Đáp án:

Tháng 12-1866, Thiên hoàng Kô- mây qua đời. Mút-xô-hi-tô lên ngôi vua, lấy hiệu là Minh Trị. Dưới áp lực của phong trào “Đảo Mạc”, ngày 3-1-1868, Thiên hoàng Minh Trị thành lập chính phủ mới, chấm dứt thời kì Mạc phủ Tô-ku-ga-oa. Ngay sau khi nắm lại thực quyền, Thiên hoàng Minh trị đã thực hiện một loạt các cải cách tiến bộ nhằm đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu hay còn gọi là cuộc Duy tân Minh Trị.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Cuộc cải cách Duy tân Minh Trị được tiến hành trên các lĩnh vực nào?

A. Chính trị, kinh tế, quân sự và ngoại giao.

B. Chính trị, quân sự, văn hóa - giáo dục và ngoại giao với Mĩ

C. Chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa - giáo dục

D. Kinh tế, quân sự, giáo dục và ngoại giao.

Đáp án:

Cuộc Duy tân Minh Trị được tiến hành trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa - giáo dục,…

Đáp án cần chọn là: C

Câu 15: Nội dung nào sau đây không phải cải cách về kinh tế của Nhật Bản được thực hiện từ năm 1868?

A. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh tế

B. Thống nhất thị trường, tiền tệ

C. Xóa bỏ quyền sở hữu ruộng đất phong kiến

D. Cho phép tự do buôn bán

Đáp án:

Về kinh tế, chính phủ đã ban hành chính sách thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng đất, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cống, đường sá…Tuy nhiên quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn tiếp tục được duy trì chứ không được xóa bỏ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Ý nào không phản ánh đúng chính sách cải cách về quân sự trong cuộc Duy tân Minh Trị

A. Tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây

B. Thực hiện chế độ nghĩa vụ thay thế cho chế độ trưng binh

C. Nhà nước nắm giữ ngành đóng tàu, sản xuất vũ khí

D. Mua vũ khí của phương Tây để hiện đại hóa quân đội

Đáp án:

Cuộc Duy tân Minh Trị được thực hiện trong lĩnh vực quân sự với các nội dung như sau:

- Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ quân sự thay thế cho chế độ trưng binh.

- Công nghiệp đóng tàu chiến được chú trọng phát triển, tiến hành sản xuất vũ khí, đạn dược và mời chuyên gia quân sự nước ngoài,…

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Sau cuộc Duy tân Minh trị, thể chế chính trị nào đã được xác lập ở Nhật Bản?

A. Chế độ quân chủ chuyên chế

B. Chế độ quân chủ lập hiến

C. Chế độ Cộng hòa đại nghị

D. Chế độ Cộng hòa Tổng thống

Đáp án:

Hiến pháp 1889 của Nhật Bản đã xác định thể chế chính trị ở Nhật Bản là chế độ quân chủ lập hiến. Thiên hoàng là nguyên thủ tối cao, có quyền hạn rất lớn. Quốc hội gồm 2 viện là thượng viện và hạ viện

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18: Sau năm 1889, Nhật Bản là một nước

A. Dân chủ cộng hòa

B. Dân chủ đại nghị

C. Cộng hòa tư sản

D. Quân chủ lập hiến

Đáp án:

Năm 1889, Hiến pháp mới được ban hành Hiến pháp, chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập ở Nhật Bản.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Nhật khi chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là

A. Gây chiến tranh với các nước tư bản phương Tây

B. Mở rộng các cuộc chiến tranh xâm lược và chiến tranh đế quốc

C. Đẩy mạnh xâm lược các quốc gia ở Đông Nam Á

D. Đẩy mạnh xuất khẩu tư bản để thu lợi nhuận

Đáp án:

Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược: chiến tranh Đài Loan (1874), chiến tranh Trung- Nhật (1894-1895) và chiến tranh đế quốc: chiến tranh Nga- Nhật (1904-1905). Thắng lợi trong các cuộc chiến tranh này đã đem đến cho Nhật Bản nhiều hiệp ước có lợi về đất đai và tài chính, thúc đẩy nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 20: Chính sách đối ngoại nhất quán của Nhật Bản cuối thế kỉ XIX là

A. Hữu nghị và hợp tác

B. Thân thiện và hòa bình

C. Đối đầu và chiến tranh

D. Xâm lược và bành trướng

Đáp án:

Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược: chiến tranh Đài Loan (1874), chiến tranh Trung- Nhật (1894-1895) và chiến tranh đế quốc: chiến tranh Nga- Nhật (1904-1905). Thắng lợi trong các cuộc chiến tranh này đã đem đến cho Nhật Bản nhiều hiệp ước có lợi về đất đai và tài chính, thúc đẩy nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 21: Sự phát triển của phong trào công nhân ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX là cơ sở cho sự thành lập tổ chức nào?

A. Nghiệp đoàn

B. Công đoàn

C. Liên đoàn lao động

D. Đảng cộng sản

Đáp án:

Sự phát triển của phong trào công nhân là cơ sở cho việc thành lập các tổ chức nghiệp đoàn - các đoàn thể, tổ chức, được hình thành liên quan đến chuyên môn, nghề nghiệp, thương mại, và các hoạt động lao động của những người thường là cùng chung một nghề nghiệp

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22: Các tổ chức nghiệp đoàn ở Nhật Bản được thành lập dựa trên cơ sở nào?

A. Sự phát triển của phong trào công nhân

B. Sự phát triển của phong trào nông dân

C. Sự ủng hộ của tầng lớp trí thức

D. Sự cho phép của Chính phủ Nhật Bản

Đáp án:

Sự phát triển của phong trào công nhân là cơ sở cho việc thành lập các tổ chức nghiệp đoàn - các đoàn thể, tổ chức, được hình thành liên quan đến chuyên môn, nghề nghiệp, thương mại, và các hoạt động lao động của những người thường là cùng chung một nghề nghiệp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 23: Việc thành lập các tổ chức nghiệp đoàn ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX là kết quả của phong trào

A. Nông dân

B. Tiểu tư sản

C. Học sinh, sinh viên

D. Công nhân

Đáp án:

Việc thành lập các tổ chức nghiệp đoàn ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX là kết quả của phong trào công nhân.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24: Ý nào dưới đây không phải là nguyên nhân sâu xa làm cho chế độ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa sụp đổ?

A. Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động, chủ yếu là nông dân với chế độ phong kiến – đại diện là chính quyền Sô-gun.

B. Vai trò của tầng lớp Samurai với chế độ Mạc phủ suy giảm.

C. Mâu thuẫn giữa Thiên Hoàng và Tướng quân.

D. Chính quyền Tô-ku-ga-oa kí các Hiệp ước bất bình đẳng.

Đáp án:

Chính phủ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa kí với các nước đế quốc các hiệp ước bất bình đẳng là nguyên nhân trực tiếp đẩy nhanh sự sụp đổ của chế độ Mạc phủ. Nguyên nhân sâu xa là các mâu thuẫn trong xã hội phát triển gay gắt, trong khi chỗ dựa của chế độ Mạc phủ là tầng lớp Samurai ngày càng bị tư sản hóa

Đáp án cần chọn là: D

Câu 25: Nguyên nhân trực tiếp làm sụp đổ chế độ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa ở Nhật Bản là gì?

A. Mâu thuẫn giữa nhân dân với dòng họ Tô-ku-ga-oa (Mạc Phủ).

B. Chính quyền Tô-ku-ga-oa kí các Hiệp ước bất bình đẳng.

C. Mâu thuẫn giữa Thiên Hoàng và Tướng quân.

D. Tầng lớp Samurai ngày càng bị tư sản hóa.

Đáp án:

- Chính phủ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa kí với các nước đế quốc các hiệp ước bất bình đẳng là nguyên nhân trực tiếp đẩy nhanh sự sụp đổ của chế độ Mạc phủ.

- Nguyên nhân sâu xa là các mâu thuẫn trong xã hội phát triển gay gắt, trong khi chỗ dựa của chế độ Mạc phủ là tầng lớp Samurai ngày càng bị tư sản hóa.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 26: Động lực chủ yếu của cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản là lực lượng chính trị nào?

A. Tầng lớp Samurai tư sản hóa

B. Nông dân

C. Tư sản công thương nghiệp

D. Tầng lớp Đaimyô

Đáp án:

Tầng lớp Samurai thuộc giới quý tộc hạng trung và nhỏ không có ruộng đất, chỉ phục vụ cho Đaimyô bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Trong thời gian dài không có chiến tranh, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham gia hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công, …. dần dần tư sản hóa, trở thành lực lượng đấu tranh chống chế độ phong kiến. Samurai tư sản hóa là lực lượng giữ vai trò chủ yếu trong cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX

Đáp án cần chọn là: A

Câu 27: Tầng lớp Samurai tư sản hóa đóng vai trò như thế nào trong cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản?

A. là lực lượng trực tiếp tiến hành cuộc duy tân

B. là động lực chủ yếu

C. có vai trò quyết định đến sự thành công của cuộc duy tân

D. có vai trò thứ yếu sau tầng lớp Đaimyô

Đáp án:

Tầng lớp Samurai thuộc giới quý tộc hạng trung và nhỏ không có ruộng đất, chỉ phục vụ cho Đaimyô bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Trong thời gian dài không có chiến tranh, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham giạ hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công, … dần dần tư sản hóa, trở thành lực lượng đấu tranh chống chế độ phong kiến. Samurai tư sản hóa là lực lượng giữ vai trò chủ yếu trong cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 28: Nhân tố nào được xem là “chìa khóa” của cuộc Duy tân ở Nhật Bản từ năm 1868?

A. Giáo dục.

B. Quân sự.

C. Kinh tế

D. Chính trị.

Đáp án:

Chính phủ Minh Trị đặc biệt coi trọng lĩnh vực giáo dục, xem đó như là “chìa khóa” cho công cuộc hiện đại hóa. Chế độ giáo dục bắt buộc được thi hành. Nội dung khoa học - kĩ thuật được tăng cường trong chương trình giảng dạy, những thanh niên ưu tú được cử đi du học ở phương Tây.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 29: Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản từ năm 1868 là

A. Tạo tiền đề để Nhật chiến thắng trong các cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa

B. Giúp Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ bị biến thành thuộc địa

C. Đưa Nhật Bản tiến nhanh trên con đường đế quốc chủ nghĩa

D. Đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng lạc hậu, gia nhập vào hàng ngũ các nước đế quốc

Đáp án:

Giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đang lâm vào tình trạng khủng hoảng và nguy cơ bị biến thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây. Do đó ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản từ năm 1868 là đưa nước Nhật thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, trì trệ, thoát khỏi nguy cơ bị biến thành thuộc địa, bảo toàn được nền độc lập dân tộc

Đáp án cần chọn là: B

Câu 30: Ý nào không phản ánh đúng ý nghĩa cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868 ở Nhật Bản?

A. Có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản

B. Đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước tư bản phương Tây

C. Đưa Nhật Bản trở thành một nước đế quốc duy nhất ở Châu Á

D. Xóa bỏ chế độ quân chủ, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

Đáp án:

Cuộc Duy tân Minh Trị (1868) mang tính chất, ý nghĩa:

- Có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản.

- Giúp Nhật Bản thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược

- Đưa Nhật Bản phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, và trở thành nước đế quốc duy nhất ở châu Á.

Đáp án cần chọn là: D

C. Giải bài tập sgk

Xem thêm các bài học Lịch Sử lớp 11 đầy đủ, chi tiết khác:




Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học