Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc



Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch Sử lớp 11 năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch Sử 11.

A. Lý thuyết bài học

a. Nguyên nhân Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược

- Từ cuối thế kỉ XVIII, nhất là sang thế kỉ XIX, các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây tăng cường xâm chiếm thị trường thế giới.

- Trung Quốc:

+ vị trí địa lí chiến lược quan trọng.

+ Giàu tài nguyên thiên nhiên.

+ Dân số đông, lực lượng lao động dồi dào ⇒ thị trường tiêu thụ rộng.

+ Chế độ phong kiến Mãn Thanh lâm vào khủng hoảng, suy thoái ngiêm trọng.

⇒ Trung Quốc trở thành đối tượng xâm lược của các nước thực dân phương Tây.

Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc

Các nước đế quốc xâu xé “chiếc bánh ngọt Trung Quốc”

b. Quá trình xâm lược Trung Quốc của các nước phương Tây.

- Tháng 6/1840 – tháng 8/1842, thực dân Anh gây ra cuộc chiến tranh thuốc phiện => Triều đình Mãn Thanh thất bại, buộc phải kí với Anh Hiệp ước Nam Kinh.

=> Đây là mốc mở đầu cho quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

- Sau chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc khác đua nhau sâu xé Trung Quốc.

=> Đến cuối thế kỉ XIX, các nước đế quốc đã cơ bản hoàn thành quá trình phân chia thuộc địa, khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc:

+ Đức chiếm Sơn Đông.

+ Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử.

+ Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông.

+ Nga - Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc.

Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc

a. Nguyên nhân: mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với thực dân xâm lược và phong kiến đầu hàng ngày càng sâu sắc.

b. Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:

Thái bình thiên quốc (1851 – 1864) Duy tân Mậu Tuất (1898) Nghĩa Hòa đoàn (1899 – 1901)
Lãnh đạo Hồng Tú Toàn

Khang Hữu Vi

Lương Khải Siêu

Chu Hồng Đăng
Lực lượng tham gia Nông dân Quan lại, sĩ phu tiến bộ, vua Quang Tự Nông dân
Diễn biến chính

- Khởi nghĩa bùng nổ ngày 1/1/1851 tại kim Điền (Quảng Tây), lan rộng khắp cả nước.

- Các nước đế quốc cấu kết với chính quyền phong kiến đàn áp ⇒ 1864 cuộc khởi nghĩa thất bại.

- 1898 diễn ra cuộc vận đọng duy tân.

- phong trào phát triển chủ yếu trong tầng lớp quan lại, sĩ phu tiến bộ.

- Do vấp phải sự chống đối của phái thủ cựu ⇒ phong trào chỉ diễn ra trong khoảng 100 ngày

- Năm 1899 bùng nổ ở Sơn Đông lan sang Trực Lệ, Sơn Tây.

- Nghĩa quân tấn công sứ quán nước ngoài ở Bắc Kinh, bị liên quân 8 nước đế quốc tấn công nên thất bại

Kết quả

- Thất bại

- Là một cuộc khởi nghĩa nông dân mang tính tự phát.

- Thất bại.

- Là một cuộc vận động duy tân theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

- Thất bại.

- Là phong trào yêu nước chống đế quốc, chống phong kiến.

Nhận xét

- Các phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân Trung Quốc từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:

+ Diễn ra sôi nổi, liên tục, quyết liệt; lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.

+ Sự bùng nổ và phát triển của các phong trào này đã thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc của nhân dân Trung Quốc và để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các phong trào đấu tranh yêu nước sau này.

- Mặc dù diễn ra sôi nổi, song, các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc đều lần lượt thất bại, do:

+ Tương quan lực lượng quá chênh lệnh (các nước đế quốc có ưu thế vượt trội hơn hẳn về vũ khí, kĩ thuật, phương tiện chiến tranh; mặt khác họ còn cấu kết với lực lượng phong kiến Mãn Thanh đầu hàng để đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân,...).

+ Các phong trào đấu tranh diễn lẻ tẻ, tự phát.

Lịch Sử 11 Bài 3: Trung QuốcLịch Sử 11 Bài 3: Trung QuốcLịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc

Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc

Lược đồ phong trào Nghĩa Hòa đoàn

a. Tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội

* Sự thành lập:

+ Cuối thế kỉ XIX, giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời và ngày càng lớn mạnh. Giai cấp tư sản tgq bị các nước đế quốc và chính quyền phong kiến Mãn Thanh chèn ép, kìm hãm => Họ đã tìm cách tập hợp nhau lại trong các tổ chức chính trị.

+ Đầu thế kỉ XX, phong trào yêu nước chống đế quốc, phong kiến của nhân dân Trung Quốc phát triển mạnh.

⇒ Tôn Trung Sơn đã tập hợp với những người đứng đầu các tổ chức cách mạng trong nước để thống nhất thành một chính đảng => Tháng 8/1905, tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội ra đời.

Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc

Tôn Trung Sơn

* Cương lĩnh chính trị : học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc).

* Mục tiêu đấu tranh: đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc, giành ruộng đất cho dân cày.

* Lực lượng tham gia: trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, công – nông,…

b. Cách mạng Tân Hợi (1911)

* Nguyên nhân:

- Nguyên nhân sâu sa: mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với đế quốc xâm lược và phong kiến đầu hàng ngày càng sâu sắc.

- Nguyên nhân trực tiếp: chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt” (tháng 5/1911).

* Diễn biến chính:

- 10/10/1911, khởi nghĩa Vũ Xương → thắng lợi, lan rộng ra các tỉnh miền Nam và miền Trung.

- 29/12/1911, Trung Hoa Dân quốc được thành lập.

- 6/3/1912, Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống của Trung Hoa Dân quốc => cách mạng chấm dứt, các thế lực phong kiến quân phiệt lên nắm chính quyền.

Lịch Sử 11 Bài 3: Trung Quốc

* Ý nghĩa:

- Lật đổ chính quyền Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc.

- Mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc.

- Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở 1 số nước châu Á (trong đó có Việt Nam).

* Tính chất: cách mạng tư sản không triệt để.

* Hạn chế:

- Không thủ tiêu triệt để thế lực phong kiến.

- Không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược.

B. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: Tính chất xã hội Trung Quốc đã có sự biến đổi như thế nào sau khi triều đình Mãn Thanh kí với các nước đế quốc Điều ước Tân Sửu (1901)?

A. Quân chủ lập hiến

B. Thuộc địa, nửa phong kiến

C. Nửa thuộc địa, nửa phong kiến

D. Phong kiến độc lập

Đáp án:

Năm 1901, triều đình Mãn Thanh đã kí với các nước đế quốc Điều ước Tân Sửu, theo đó Trung Quốc phải trả một khoản tiền bồi thường chiến tranh và buộc phải để cho các nước đế quốc được quyền đóng quân ở Bắc Kinh. Với Điều ước Tân Sửu, Trung Quốc đã thực sự trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.

Đáp án cần chọn là: C

Chú ý

Trước đó, điều ước Nam Kinh đóng vai trò là mốc mở đầu quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến.

Câu 2: Nội dung chính của Điều ước Tân Sửu (1901) là

A. Trả lại cho nhà Thanh một số vùng đất và các nước đế quốc được phép chiếm đóng Bắc Kinh

B. Nhà Thanh phải trả tiền bồi thường chiến tranh và buộc phải để cho các nước chiếm đóng Bắc Kinh.

C. Nhà Thanh phải trả tiền bồi thường chiến tranh và cắt đất cho các nước đế quốc thiết lập các vùng tô giới.

D. Nhà Thanh phải trả tiền bồi thường chiến tranh và mở cửa tự do cho người nước ngoài vào Trung Quốc buôn bán.

Đáp án:

Phong trào Nghĩa Hòa đoàn thất bại, triều đình Mãn Thanh một lần nữa đầu hàng đế quốc, kí Điều ước Tân Sửu (1901). Theo đó, Trung Quốc phải trả một khoản tiền lớn để bồi thường chiến tranh và buộc phải để cho các nước đế quốc được quyền đóng quân ở Bắc Kinh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Đâu là cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất trong lịch sử phong kiến Trung Quốc?

A. Khởi nghĩa Thái Bình Thiên quốc

B. Khởi nghĩa Hoàng Sào

C. Khởi nghĩa Hoàng Cân

D. Khởi nghĩa Lục Lâm, Xích Mi

Đáp án:

Cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất trong lịch sử phong kiến Trung Quốc là cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc dưới sự lãnh đạo của Hồng Tú Toàn. Cuộc khởi nghĩa kéo dài suốt 14 năm (1851-1864)

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc ở Trung Quốc diễn ra trong bao nhiêu năm?

A. 12 năm

B. 13 năm

C. 14 năm

D. 15 năm

Đáp án:

Cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc kéo dài suốt 14 năm (từ 1851 đến 1864).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Cuộc vận động Duy tân Mậu Tuất ở Trung Quốc (1898) phát triển chủ yếu trong lực lượng nào?

A. Đông đảo nhân dân

B. Tầng lớp công nhân vừa mới ra đời

C. Giai cấp địa chủ phong kiến

D. Tầng lớp quan lại, sĩ phu có tư tưởng tiên tiến

Đáp án:

Cuộc vận động Duy tân Mậu Tuất (1898) do hai nhà nho yêu nước Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lãnh đạo với sự đồng tình ủng hộ của vua Quang Tự. Phong trào phát triển chủ yếu trong các tầng lớp quan lại, sĩ phu có ý thức tiếp thu tư tưởng tiên tiến mà không dựa vào nhân dân. Đây chính là hạn chế và là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của cuộc vận động

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Mục tiêu đấu tranh của phong trào Nghĩa Hòa Đoàn ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX là

A. Chống triều đình phong kiến Mãn Thanh

B. Chống sự xâm lược của các nước đế quốc

C. Chống lại Từ Hi Thái Hậu vì ra lệnh bắt vua Quang Tự

D. Chống lại các thế lực phong kiến cát cứ ở Trung Quốc

Đáp án:

Gần như đồng thời với phong trào Duy tân, một cuộc khởi nghĩa vũ trang nông dân chống đế quốc đã diễn ra ở Bắc Trung Quốc đó là Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Địa bàn bùng nổ phong trào Nghĩa Hòa đoàn ở Trung Quốc?

A. Sơn Tây.

B. Sơn Đông.

C. Trực Lệ.

D. Bắc Kinh

Đáp án:

Phong trào Nghĩa Hòa đoàn bùng nổ ở Sơn Đông.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Sự kiện nào đã châm ngòi cho sự bùng nổ của cuộc cách mạng Tân Hợi (1911)?

A. Khởi nghĩa vũ trang ở Vũ Xương (10-10-1911)

B. Vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn từ chức (2-1912)

C. Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh (29-12-1911)

D. Sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt của triều đình Mãn Thanh (9-5-1911)

Đáp án:

Ngày 9-5-1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc. Sự kiện này đã gây nên một làn sóng căm phẫn công khai trong quần chúng nhân dân và trong tầng lớp tư sản, châm ngòi cho một cuộc cách mạng – Cách mạng Tân Hợi (1911)

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Học thuyết Tam dân ở Trung Quốc do ai khởi xướng?

A. Khang Hữu Vi

B. Mao Trạch Đông

C. Tưởng Giới Thạch

D. Tôn Trung Sơn

Đáp án:

Tôn Trung Sơn là người khởi xướng học thuyết Tam dân ở Trung Quốc. Cương lĩnh của Trung Quốc đồng minh hội đã nêu rõ: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Đâu là chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc được thành lập năm 1905?

A. Quốc dân Đảng Trung Quốc

B. Trung Quốc đồng minh hội

C. Đảng xã hội dân chủ

D. Đảng quốc dân đại hội

Đáp án:

Sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã dẫn đến sự ra đời và phát triển của giai cấp tư sản Trung Quốc, nhưng bị tư bản nước ngoài và triều đình phong kiến Mãn Thanh chèn ép. Tháng 8- 1905, trước sự phát triển của các phong trào đấu tranh chống đế quốc và chống phong kiến, Trung Quốc Đồng minh hội đã được thành lập. Đây là chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc do Tôn Trung Sơn đứng đầu

Đáp án cần chọn là: B

Câu 11: Lãnh tụ Tôn Trung Sơn chủ trương đấu tranh theo khuynh hướng nào?

A. Trung lập.

B. Dân chủ tư sản.

C. Quân chủ lập hiến.

D. Nền cộng hòa

Đáp án:

Ra đời vào cuối thế kỉ XIX, dựa vào cuộc đấu tranh bền bỉ của quần chúng nhân dân, giai cấp tư sản Trung Quốc bắt đầu thành lập các tổ chức chính trị của mình. Tôn Trung Sơn là đại diện ưu tú và là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Sự kiện nào chứng tỏ cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911 trên thực tế đã chấm dứt?

A. Nền quân chủ Mãn Thanh sụp đổ

B. Tôn Trung Sơn từ chức Đại Tổng thống, trao quyền cho Viên Thế Khải

C. Khởi nghĩa ở Vũ Xương bị thất bại

D. Triều đình Mãn Thanh bị cấu kết với đế quốc đàn áp cách mạng

Đáp án:

Trước thắng lợi bước đầu của cách mạng, một số người lãnh đạo Đồng minh hội chủ trương thương lượng với Viên Thế Khải. Theo thỏa thuận, sau khi đã buộc vua Thanh phải thoái vị, Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức, Viên Thế Khải đã tuyên thệ nhậm chức Đại Tổng thống của Trung Hoa Dân Quốc (3-1912). Cách mạng Tân Hợi trên thực tế đã chấm dứt. Các thế lực phong kiến quân phiệt lên nắm chính quyền.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian phù hợp:

(1) Khởi nghĩa Vũ Xương thắng lợi.

(2) Trung Quốc đồng minh hội thành lập, đề xướng học thuyết Tam dân.

(3) Anh tiến hành chiến tranh thuốc phiện.

(4) Cuộc vận động Duy Tân.

A. 4, 3, 2, 1

B. 4, 2, 1, 3

C. 1, 3, 2, 4

D. 3, 4, 2, 1

Đáp án:

Các sự kiện trên được sắp xếp theo trình tự thời gian như sau:

(3) Anh tiến hành chiến tranh thuốc phiện (6-1840 đến 8-1842).

(4) Cuộc vận động Duy Tân (1898).

(2) Trung Quốc đồng minh hội thành lập, đề xướng học thuyết Tam dân (8-1905).

(1) Khởi nghĩa Vũ Xương thắng lợi (10-10-1911).

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Mâu thuẫn dân tộc cơ bản nhất trong xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là mâu thuẫn giữa

A. Nhân dân Trung Quốc với các nước đế quốc xâm lược.

B. Quần chúng nhân dân với chính quyền Mãn Thanh.

C. Giai cấp nông dân với tầng lớp địa chủ phong kiến.

D. Giai cấp công nhân với giai cấp tư sản.

Đáp án:

Sau chiến tranh thuốc phiện, các nước đế quốc từng bước xâu xé Trung Quốc. Đến cuối thế kỉ XIX, Đức chiếm đóng vùng Sơn Đông; Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử (Trường Giang); Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông; Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc;… dưới sự xâu xé của các nước đế quốc, mâu thuẫn dân tộc cơ bản nhất trong xã hội Trung Quốc đó là mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với các nước đế quốc xâm lược.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15: Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại nhanh chóng của cuộc vận động Duy tân ở Trung Quốc là

A. Không dựa vào lực lượng nhân dân

B. Chưa được chuẩn bị kĩ về mọi mặt

C. Những người lãnh đạo chưa có nhiều kinh nghiệm

D. Sự chống đối, đàn áp của phái thủ cựu do Từ Hi Thái hậu đứng đầu

Đáp án:

Thời kì này toàn bộ quyền lực đều nằm trong tay Từ Hi thái hậu, vua Quang Tự chỉ là bù nhìn. Bản thân Từ Hi và phe cánh của bà kịch liệt phản đối cải cách do sợ bị đụng chạm đến quyền lợi. Sự chống đối, đàn áp của phái thủ cựu đứng đầu là Từ Hi Thái hậu chính là nguyên nhân trực tiếp nhất dẫn đến sự thất bại nhanh chóng của cuộc vận động Duy tân ở Trung Quốc

Đáp án cần chọn là: D

Câu 16: Mục đích chính của cuộc vận động Duy tân Mậu Tuất ở Trung Quốc (1898) là

A. Khẳng định vai trò quan lại, sĩ phu tiến bộ

B. Đưa Trung Quốc phát triển thành một cường quốc ở Châu Á

C. Thực hiện những cải cách tiến bộ để cải thiện đời sống nhân dân

D. Đưa Trung Quốc phát triển, thoát khỏi tình trạng bị các nước đế quốc xâu xé.

Đáp án:

Cuối thế kỉ XIX, trong bối cảnh các nước đế quốc tăng cường xâu xé Trung Quốc, một số sĩ phu tiến bộ - đại diện là Lương Khải Siêu và Khang Hữu Vi đã chủ trương tiến hành cải cách để đưa đất nước phát triển, thoát khỏi tình trạng bị các nước đế quốc xâu xé. Đây chính là mục đích chính của cuộc Duy tân Mậu Tuất ở Trung Quốc (1898).

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Chủ nghĩa dân tộc trong học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn bao hàm nội dung nào?

A. Đánh đổ vương triều Mãn Thanh, giành độc lập cho Trung Quốc

B. Đánh đuổi các nước đế quốc xâm lược, khôi phục đất nước Trung Hoa

C. Đánh đổ triều đình Mãn Thanh, thành lập nước Trung Hoa Dân Quốc

D. Đánh đuổi các nước đế quốc xâm lược, xây dựng và phát triển đất nước

Đáp án:

Nội dung cơ bản của học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn là “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Trong đó, chủ nghĩa dân tộc là đánh đổ triều đình Mãn Thanh, thành lập nước Trung Hoa Dân Quốc

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18: Chủ nghĩa dân sinh trong học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn bao hàm nội dung cụ thể là

A. “Chính trị ước pháp”.

B. “Bình quân địa quyền”.

C. “Kiến lập dân quốc”.

D. “Nam nữ bình quyền”.

Đáp án:

- Chủ nghĩa dân sinh là một trong ba bộ phận cấu thành học thuyết Tam Dân của Tôn Trung Sơn. Với chủ nghĩa dân sinh, Đảng Quốc dân định hai biện pháp: một là bình quân địa quyền, hai là tiết chế tư bản. Chỉ cần theo hai biện pháp này thì có thể giải quyết vấn đề dân sinh của Trung Quốc.

- Ông đã xác định nội dung hai khái niệm đó:

+ “Bình quân địa quyền” không phải là chia đều ruộng đất, mà là quản lý sự thu nhập từ đất của địa chủ bằng thuế và bằng mua đất theo giá đã được quy định.

+ Còn tiết chế tư bản tư nhân không phải là “đập tan chế độ tư bản”, mà là hạn chế, điều tiết việc kinh doanh của nhà tư bản sao cho bảo đảm được lợi ích chung của xã hội.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Ý nghĩa quan trọng nhất của cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911 là

A. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

B. Chấm dứt sự thống trị của các nước đế quốc ở Trung Quốc

C. Có tác động đến phong trào giải phóng dân tộc ở một số nước Châu Á

D. Lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt sự tồn tại của chế độ phong kiến ở Trung Quốc

Đáp án:

Ý nghĩa quan trọng nhất của cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911 là đã lật đổ được triều đình Mãn Thanh - tay sai của các nước đế quốc, trở lực ngăn cản sự phát triển của đất nước, chấm dứt sự tồn tại hàng nghìn năm của chế độ phong kiến ở Trung Quốc. Từ đó mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển và có ảnh hưởng nhất định đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Nội dung nào sau đâykhông phản ánh ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng Tân Hợi (1911)?

A. Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

B. Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước Châu Á.

C. Là một cuộc “thức tỉnh” về ý thức dân chủ, dân tộc của nhân dân Trung Quốc.

D. Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho Trung Quốc tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Đáp án:

Cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng tư sản, đã lật đổ triều đại Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển và có ảnhhưởng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 21: Ý nào không thể hiện đúng mục tiêu hoạt động của tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội?

A. Đánh đổ Mãn Thanh.

B. Tấn công tô giới của các nước đế quốc tại Trung Quốc

C. Khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân Quốc

D. Thực hiện quyền bình đẳng về ruông đất cho dân cày

Đáp án:

Mục tiêu hoạt động của tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội là đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc (chế độ cộng hòa) và thực hiện quyền bình đẳng ruộng đất. Tổ chức này không đề ra mục tiêu tấn công tô giới của các nước đế quốc tại Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 22: Hạn chế trong mục tiêu đấu tranh của Đồng minh hội là gì?

A. Chưa coi trọng nhiệm vụ đấu tranh giai cấp.

B. Chưa coi trọng nhiệm vụ chống phong kiến.

C. Chưa chú ý đến quyền lợi của nhân dân lao động

D. Chưa coi trọng nhiệm vụ chống đế quốc xâm lược.

Đáp án:

Tuy mâu thuẫn dân tộc cơ bản nhất của Trung Quốc là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân với các nước đế quốc xâm lược. Tuy nhiên, Trung Quốc Đồng minh hội lại đề cao việc đánh đổ chế độ phong kiến để thành lập Dân quốc, thực hiện quyền bình đẳng về ruộng đất cho dân cày. Đây là một hạn chế trong mục tiêu đấu tranh của hội. Đến năm 1911, khi Trung Hoa Dân Quốc được thành lập thì trong hiến pháp thậm chí cũng không đề cập đến vấn đề ruộng đất cho nông dân như đã được ghi trong cương lĩnh của Đồng minh hội.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 23: Theo anh (chị), bản chất của sắc lệnh “Quốc hữu hoá đường sắt” (tháng 5/ 1911) của chính quyền Mãn Thanh là gì?

A. Nhằm tăng cường sự quản lý của nhà nước về giao thông đường sắt

B. Trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, hành động bán rẻ quyền lợi dân tộc

C. Tranh thủ sự giúp đỡ của các nước đế quốc để phát triển giao thông đường sắt

D. Trao quyền khai thác và sử dụng các tuyến đường sắt cho tư nhân Trung Quốc

Đáp án:

Ngày 9-5-1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt” nhưng thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Điều này đã cho thấy tính chất phản động của triều đình phong kiến Mãn Thanh, tạo ra làn sóng căm phẫn trong quần chúng và châm ngòi cho một cuộc cách mạng bùng nổ

Đáp án cần chọn là: B

Câu 24: Chính sách tiến bộ nhất của chính quyền Trung ương Thiên Kinh (Nam Kinh) là

A. Thực hiện chính sách bình quân ruộng đất, bình quyền nam nữ

B. Xóa bỏ sự bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến

C. Xóa bỏ mọi loại thuế khóa cho nhân dân

D. Thực hiện các quyền tự do dân chủ

Đáp án:

Cuộc khởi nghĩa Thái bình Thiên quốc đã giành được kết quả to lớn. Nghĩa quân đã xây dựng được chính quyền Trung ương ở Thiên Kinh (tức Nam Kinh). Chính quyền này đã thi hành nhiều chính sách tiến bộ. Trong đó, chính sách tiến bộ nhất và lần đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, chính sách bình quân ruộng đất, quyền bình đẳng nam nữ,… được đề ra.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 25: Đâu không phải lý do để khẳng định cách mạng Tân Hợi năm 1911 ở Trung Quốc là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để?

A. Chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc

B. Không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến

C. Không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược

D. Không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân

Đáp án:

Cách mạng Tân Hợi tuy thành lập “Dân Quốc” nhưng đã không thủ tiêu thực sự giai cấp phong kiến, không đụng chạm đến các nước đế quốc xâm lược và không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân. Những hạn chế này tiếp tục đặt ra nhiệm vụ phải giải quyết triệt các vấn đề còn tồn đọng ở các cuộc đấu tranh giai đoạn sau.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26: Tính chất của cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911) là

A. Cách mạng dân chủ tư sản.

B. Cách mạng xã hội chủ nghĩa.

C. Đấu tranh giải phóng dân tộc.

D. Cách mạng tư sản kiểu mới.

Đáp án:

Cách mạng dân chủ tư sản là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo, quần chúng nhân dân là động lực chính nhằm đánh đổ chế độ phong kiến đã lỗi thời, giành quyền dân chủ. Sau khi cách mạng thành công, giai cấp tư sản lập nên chế độ cộng hòa, nắm quyền thống trị thay cho giai cấp phong kiến.

Cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng đánh đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, thành lập Trung Hoa Dân Quốc, đứng đầu là chính phủ lâm thời.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 27: Nguyên nhân quyết định nào khiến cho cuộc vận động Duy Tân ở Trung Quốc (1889) thất bại, còn cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản (từ năm 1868) lại thành công?

A. Phe cải cách không nắm được thực quyền

B. Các nước đế quốc đã tiến hành xâu xé Trung Quốc

C. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển yếu ớt

D. Không diễn ra sâu rộng trong quần chúng

Đáp án:

Bất kì một cuộc cải cách nào muốn thành công bên cạnh những nền tảng về cơ sở kinh tế - xã hội, thì bản thân người muốn tiến hành cải cách phải nắm được quyền lực tuyệt đối. Đây chính là nguyên nhân quyết định sự thành - bại của 1 cuộc cải cách. Ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX, toàn bộ quyền lực đều nằm trong tay Từ Hi thái hậu, vua Quang Tự chỉ là bù nhìn nên dù có muốn tiến hành cải cách cũng không thể thực hiện được. Trong khi đó, ở Nhật Bản, sau phong trào “Đảo mạc”, Thiên hoàng đã giành lại được quyền lực tuyệt đối để tiến hành cuộc Minh Trị duy tân từ năm 1868.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 28: Đâu là điểm giống giữa cuộc vận động Duy Tân ở Trung Quốc (1889) và cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản (từ năm 1868)?

Trắc nghiệm Lịch Sử 11 Bài 4 có đáp án năm 2021 mới nhất

A. Hoàn cảnh

B. Người tiến hành cải cách

C. Tính chất

D. Kết quả

Đáp án:

Đáp án cần chọn là: C

Câu 29: Đâu là điểm khác biệt cơ bản giữa cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên quốc và phong trào Nghĩa hòa đoàn ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX?

A. Phương pháp đấu tranh

B. Kẻ thù

C. Kết quả

D. Lực lượng tham gia

Đáp án:

Điểm khác biệt cơ bản giữa cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên quốc và phong trào Nghĩa hòa đoàn ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX là xác định kẻ thù.

- Cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên quốc là một phong trào nông dân nổ ra chống lại triều đình phong kiến Mãn Thanh.

- Phong trào Nghĩa hòa đoàn lại là một cuộc khởi nghĩa vũ trang của nông dân chống đế quốc

Đáp án cần chọn là: B

Câu 30: Điểm giống nhau trong các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX (cuộc vận động Duy tân, Nghĩa Hòa đoàn, cách mạng Tân Hợi) là

A. Thể hiện tinh thần yêu nước của tầng lớp sĩ phu tiến bộ

B. Chưa kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến

C. Đều do giai cấp tư sản lãnh đạo

D. Đều có sự hậu thuẫn của triều đình phong kiến

Đáp án:

Trong xã hội Trung Quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, triều đình phong kiến Mãn Thanh đã bán rẻ quyền lợi dân tộc, đầu hàng, làm tay sai cho các nước đế quốc. Do đó, yêu cầu lịch sử đặt ra cho các phong trào đấu tranh ở Trung Quốc là phải kết hợp đồng thời cả hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Tuy nhiên, trên thực tế, chưa có phong trào đấu tranh nào thời kì này kết hợp được hai nhiệm vụ này. Đây chính là hạn chế cơ bản nhất của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

Đáp án cần chọn là: B

C. Giải bài tập sgk

Xem thêm các bài học Lịch Sử lớp 11 đầy đủ, chi tiết khác:




Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học