Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Học kì 1 Cánh diều năm 2024

Với Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Học kì 1 Cánh diều năm 2024 sẽ tóm tắt và tổng hợp kiến thức cần ôn tập chuẩn bị cho bài thi Học kì 1 môn Văn 8. Bên cạnh đó là 3 đề thi Học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều chọn lọc, có đáp án giúp học sinh ôn luyện đạt điểm cao trong bài thi Học kì 1 Văn 8.

Xem thử

Chỉ từ 50k mua trọn bộ đề cương ôn tập Văn 8 Cuối kì 1 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Học kì 1 Cánh diều

I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP

A. Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập

1. Văn bản:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức của truyện ngắn: hình thức (cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn ngữ,...) và nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp, tình cảm, thái độ của người kể,...); phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức của thơ sáu chữ, bảy chữ (số chữ ở mỗi dòng; vần, nhịp; từ ngữ, hình ảnh; bố cục, mạch cảm xúc;...) và tình cảm, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ.

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên, cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản; liên hệ được thông tin trong văn bản với nhữnh vấn đề của xã hội đương đại.

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (xung đột, nhân vật, hành động, lời thoại, thủ pháp, trào phúng,...) và nội dung (đề tài, chủ đề; ý nghĩa của văn bản; tư tưởng, tình cảm, thái độ của tác giả,...) của hài kịch và truyện cười.

- Nhận biết và xác định được vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.

a. Truyện ngắn

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật.

2. Kết cấu

Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá.

3. Yếu tố quan trọng nhất

Những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý.

4. Cốt truyện

Đa dạng

b. Thơ sáu chữ, bảy chữ

Nội dung

Thơ sáu chữ

Thơ bảy chữ

1. Số chữ, dòng thơ

Mỗi dòng có sáu chữ.

Mỗi dòng có bảy chữ.

2. Ngắt nhịp

2/2/2, 2/4 hoặc 4/2

4/3

3. Cách gieo vần

vần chân, vần liền, vần cách, vần lưng…

c. Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng trong tự nhiên

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

- Là loại văn bản thông tin tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi như sau: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?...

- Nội dung giải thích các câu hỏi phải xuất phát từ những kiến thức có cơ sở khoa học.

2. Mục đích

Cung cấp thông tin về hiện tượng tự nhiên bằng cơ sở khoa học.

d. Hài kịch và truyện cười

Nội dung

Hài kịch

Truyện cười

1. Khái niệm

Hài kịch là thể loại kịch dùng tiếng cười để châm biến, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu, cái lố bịch, lỗi thời,…trong đời sống. Tiếng cười trong hài kịch được tạo ra bởi các mâu thuẫn (xung đột), nhân vật, hành động, lời thoại,…và một số thủ pháp trào phúng tiêu biểu.

Truyện cười là một thể loại truyện chứa đựng cái hài, dùng tiếng cười làm phương tiện chủ yếu để giải trí hoặc châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Có truyện cười dân gian và truyện cười hiện đại.

2. Đặc điểm

- Xung đột trong hai kịch thường là mâu thuẫn giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả); mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu.

- Truyện cười thường ngắn gọn, cốt truyện đơn giản, ít nhân vật.

- Bối cảnh của truyện cười thường là các tình huống mâu thuẫn giữa thật và giả, nội dung và hình thức, bên trong và bên ngoài,…

- Kết thúc truyện cười thường bất ngờ.

3. Nhân vật

- Thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hình thức bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động, lời nói và việc làm.

+ Hành động của nhân vật mâu thuẫn với phẩm chất, vì vậy trở nên lố bịch, hài hước.

+ Lời thoại trong hài kịch thường là ngôn ngữ phóng đại, gây cười.

4. Thủ pháp

Thủ pháp trào phúng tạo tiếng cười trong hài kich chủ yếu là nghệ thuật phóng đại (nói quá, cường điệu).

e. Nghị luận xã hội và các kiểu văn bản nghị luận xã hội

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

- Nghị luận xã hội là kiểu văn bản trong đó tác giả đưa ra ý kiến của mình về một vấn đề xã hội và dùng các lí lẽ, bằng chứng để luận bàn, làm sáng tỏ và thuyết phục người đọc về ý kiến đã nêu lên.

2. Các kiểu văn bản nghị luận xã hội

- Nghị luận xã hội trung đại

+ Chiếu, cáo thường được dùng để ban bố những công việc và sự kiện có tính chất quốc gia; hịch được viết ra để kêu gọi, thuyết phục dân chúng và những người dưới quyền cùng thực hiện những sự việc trọng đại.

+ Nghị luận xã hội trung đại thường được viết bằng văn biền ngẫu, các câu đối nhau về âm (thanh bằng, thanh trắc), về từ loại (danh từ với danh từ, động từ với động từ,…) và về nghĩa, tạo nên nhịp điệu và ý nghĩa của bài văn. Từ ngữ được sử dụng  thường trang trọng, uyên bác, giàu tính ước lệ, tượng trưng, có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố lập luận và cảm xúc của người viết.

- Nghị luận xã hội hiện đại:

+ Được viết bằng văn xuôi Quốc ngữ, câu văn tự do. Về nội dung, bên cạnh những vấn đề có tính chất quốc gia, quốc tế, các văn bản nghị luận xã hội hiện đại còn bàn bạc nhiều vấn đề của cuộc sống đời thường. Tác giả có thể là những nhân vật có uy tín, có vị trí trong xã hội hoặc có thể là một người bình thường.

3. Thành tố của văn bản nghị luận

- Luận đề là vấn đề trọng tâm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở nhan đề hoặc trong phần mở đầu của văn bản.

- Luận điểm nhằm triển khai làm rõ luận đề. Số lượng luận điểm nhiều hay ít tùy thuộc vào nội dung của vấn đề được triển khai trong bài nghị luận. Các luận điểm lại được làm sáng tỏ bởi các lí lẽ và bằng chứng.

- Ý kiến đánh giá chủ quan của người viết là những phát biểu, nhận định mang quan điểm riêng của tác giả nên chúng có thể đúng hoặc chưa đúng.

- Bằng chứng khách quan là những sự vật, số liệu có thật, có thể kiểm nghiệm được trong thực tế đời sống.

................................

................................

................................

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều (15 đề)

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn 8

Thời gian làm bài: phút

(Đề số 1)

Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân trôi qua trong vô vọng.(…) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công. Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống. Nếu chỉ chăm chăm và tán dương tài năng thiên bẩm thì chẳng khác nào chim trời chỉ vỗ cánh mà chẳng bao giờ bay được lên cao. Mỗi ngày trôi qua rất nhanh. Bạn đã dành thời gian cho những việc gì ? Cho bạn bè, cho người yêu, cho đồng loại và cho công việc? Và có bao giờ bạn rùng mình vì đã để thời gian trôi qua không lưu lại dấu tích gì không ?

Các bạn hãy xây dựng tầm nhìn rộng mở (…), biến tri thức của loài người, của thời đại thành tri thức bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của mình. Trước mắt là tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân; nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt, thiếu nó không chỉ chông chênh mà có khi vấp ngã.

(Theo Báo mới.com; 26/ 03/ 2016)

Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào?

A. Nghị luận văn học

B. Nghị luận xã hội

C. Ký

D. Truyện ngắn

Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là?

A. Nghị luận

B. Tự sự

C. Miêu tả

D. Thuyết minh

Câu 3. Câu văn Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. Nhân hóa

B. Ẩn dụ

C. So sánh

D. Hoán dụ

Câu 4. Đoạn văn đầu tiên được triển khai theo hình thức nào?

A. Hỗn hợp

B. Diễn dịch

C. Song hành

D. Quy nạp

Câu 5. Câu văn Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống có vai trò gì?

A. Câu nêu luận đề

B. Câu nêu luận điểm

C. Câu nêu lí lẽ

D. Câu nêu bằng chứng

Câu 6. Đâu không phải là điều cần làm trước mắt mà tác giả đã nêu trong đoạn trích?

A. Trau dồi kĩ năng sống

B. Tích lũy tri thức

C. Xây dựng các chuẩn mực cho bản thân

D. Nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm

Câu 7 (1,0 điểm) Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt”?

Câu 8 (1,0 điểm) Anh/chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” không? Vì sao?

Phần II. Viết (5,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận về thái độ sống tích cực

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Đề cương Ngữ văn 8 năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu trả phí đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 8 Cánh diều:


Giải bài tập lớp 8 sách mới các môn học