Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 3 trang 108, 109, 110 - Chân trời sáng tạo
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tiết 3 trang 108, 109, 110 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 108 Bài 1: Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp:
Trinh dẫn tôi vào vườn, bí mật:
– Lại đây tớ cho xem cái này, hay lắm!
Đến góc ao, Trinh vít cành ổi xa nhất xuống, chỉ cho tôi xem một chùm hoa trắng muốt:
– Cậu xem, thích không? Cả một chùm mọc sát nhau nhé! Cây ổi này là giống ổi găng, ngon nhất vườn đấy. Quả to, cùi dày, ăn giòn và thơm chẳng kém gì lê. Tớ phát hiện ra chùm hoa này, tuyệt không? Một, hai, ba... sáu, bảy, tám... phải hơn chục hoa là ít. Mà lại nở chụm vào một đầu cành mới thích chứ!
Thấy tôi chăm chú nhìn chùm hoa ổi, Trinh nói tiếp:
– Tớ có một dự định này, Trang ạ. Rất thú vị nhé!
Theo Trần Hoài Dương
Danh từ |
Động từ |
Tính từ |
Đại từ |
Trả lời:
Danh từ |
Động từ |
Tính từ |
Đại từ |
vườn, ao, ổi găng, quả, hoa |
dẫn, vít, phát hiện, nở |
xa, trắng muốt, dày, giòn, thơm |
tớ, tôi |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 109 Bài 2: Chọn đại từ phù hợp trong khung điền vào chỗ trống:
ai, đó, nó, ta |
Thầy mỉm cười rồi nói:
– Lúa gạo quý vì ......................... phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì ......................... rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua thì không ai lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ......................... biết dùng thì giờ? ......................... chính là người lao động các em ạ. Không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị mà thôi.
Theo Trịnh Mạnh
Trả lời:
Thầy mỉm cười rồi nói:
– Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua thì không ai lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? Đó chính là người lao động các em ạ. Không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị mà thôi.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 110 Bài 3: Dựa vào nội dung bài đọc “Lễ ra mắt Hội Nhi đồng Cứu quốc” (SGK, tr.72) và các câu trả lời của bạn Chương, viết các câu hỏi phù hợp để hoàn chỉnh đoạn phỏng vấn sau:
Phóng viên: – Đố bạn biết ................................................................................................................. ?
Chương: – Hội Nhi đồng Cứu quốc được thành lập vào ngày 15 tháng 5 năm 1941 tại thôn Nà Mạ.
Phóng viên: – Khi mới thành lập, ................................................................................................................. ?
Chương: – Hội có 5 đội viên.
Phóng viên: – ................................................................................................................. ?
Chương: – Kim Đồng, Cao Sơn, Thuỷ Tiên, Thanh Thuỷ, Thanh Minh.
Phóng viên: – ................................................................................................................. ?
?
Chương: – Tớ thích nhất bị danh Kim Đồng, vì bí danh mang ý nghĩa “chú bé gang thép”.
Trả lời:
Phóng viên: – Đố bạn biết Hội Nhi đồng Cứu quốc được thành lập vào thời gian nào? Ở đâu?
Chương: – Hội Nhi đồng Cứu quốc được thành lập vào ngày 15 tháng 5 năm 1941 tại thôn Nà Mạ.
Phóng viên: – Khi mới thành lập, Hội có bao nhiêu đội viên?
Chương: – Hội có 5 đội viên.
Phóng viên: – Đó là những ai?
Chương: – Kim Đồng, Cao Sơn, Thuỷ Tiên, Thanh Thuỷ, Thanh Minh.
Phóng viên: – Bạn thích nhất là bí danh nào? Vì sao?
Chương: – Tớ thích nhất bí danh Kim Đồng, vì bí danh mang ý nghĩa “chú bé gang thép”.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 110 Bài 4: Ghi lại các đại từ đã sử dụng ở bài tập 3.
Trả lời:
Các đại từ đã sử dụng ở bài tập 3:
+ Đại từ xưng hô: bạn, tớ
+ Đại từ nghi vấn: nào, đâu, bao nhiêu, ai, vì sao.
+ Đại từ thay thế: đó
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 110 Tự đánh giá
Trả lời
- Các em trình bày cảm xúc của bản thân khi học tiết 3 ôn tập cuối học kì 1.
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5:
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 5 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
- Giải lớp 5 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 5 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 5 Cánh diều (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 - CTST
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 - CTST
- Giải sgk Toán lớp 5 - CTST
- Giải Vở bài tập Toán lớp 5 - CTST
- Giải Tiếng Anh lớp 5 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Family and Friends
- Giải sgk Đạo đức lớp 5 - CTST
- Giải sgk Khoa học lớp 5 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 5 - CTST
- Giải sgk Tin học lớp 5 - CTST
- Giải sgk Công nghệ lớp 5 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc lớp 5 - CTST
- Giải sgk Mĩ thuật lớp 5 - CTST