Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tiết 6 và tiết 7 trang 56, 57, 58, 59, 60 - Chân trời sáng tạo

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tiết 6 và tiết 7 trang 56, 57, 58, 59, 60 (Đánh giá giữa học kì 2) sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 56 Bài 1: Đọc bài và thực hiện yêu cầu: Cây bàng không rụng lá

Phố tôi có một cây bàng. Ai đã trồng cây bàng ấy, tôi không rõ. Chỉ biết rằng bây giờ cây đã to lắm rồi. Đến mùa quả chín, một mùi thơm ngòn ngọt, lờ lợ toả ra, lên mãi tận gác ba, gác tư.

Khi tôi đã biết suy nghĩ, tôi mới nhận ra được một điều rất lại Cây bàng trồng ở phố tôi không rụng lá.

Tôi đem chuyện đó hỏi bố. Bố tôi hơi nhíu lông mày, từ từ đứng dậy:

– Nào, con ra đây.

Hai bố con cùng đứng ở ngoài hành lang, nhìn xuống đường phố. Cây bàng như ngủ yên dưới bầu trời thoang thoảng ánh trăng non...

 – Lúc này là tám giờ, con ạ....

Bố tôi nói tiếp:

– Con có thể thức đến mười rưỡi được không?

-  Được ạ.

Bố bảo tôi cứ đi ngủ, đến giờ bố sẽ gọi. Mặc dù thấy lạ nhưng cơn buồn ngủ kéo đến khiến tôi ngủ quên mất.

Bố gọi tôi dậy cùng bố đi xuống gác khi trời vừa mưa xong. Xuống tới mặt đường, tôi đứng sững lại. Trước mặt tôi, những chiếc lá bàng nằm la liệt trên đường phố như những cái quạt mo lung linh ảnh điện. Thật là lạ, lá rơi nhiều thế này mà đến sáng mai, tuyệt không còn một cái! Xa xa... đâu tận cuối phố, tôi nghe thấy tiếng chổi tre khua loạt xoạt. Từ nãy, bố tôi chỉ đứng yên. Tôi ngước nhìn, dò hỏi. Bố tôi nói khẽ:

– Con có nghe thấy gì không?

- Có ạ. Tiếng chổi tre.

– Đó, những chiếc lá sẽ đi theo cái chổi tre ấy đấy...

Cùng lúc, tôi nhìn thấy hai bác công nhân mặc áo khoác xanh, miệng đeo khẩu trang trắng, đang vừa đi vừa quét đường phố và cúi nhặt những chiếc lá rơi bỏ vào thùng rác có bánh xe...

Tôi vụt hiểu tất cả: Vì sao cây bàng không rụng lá.

Theo Phong Thu

Đánh dấu ü vào ô trống trước ý trả lời đúng.

a. Bạn nhỏ nhận ra điều gì rất lạ ở phố nhà mình?

 

Phố có một cây bàng rất to.

 

Cây bàng ở phố không rụng lá.

 

Cây bàng to có rất nhiều quả chín.

 

Mùi bàng chín toả lên tận gác ba, gác tư.

Trả lời:

 

Phố có một cây bàng rất to.

ü

Cây bàng ở phố không rụng lá.

 

Cây bàng to có rất nhiều quả chín.

 

Mùi bàng chín toả lên tận gác ba, gác tư.

b. Bạn nhỏ hỏi bố điều gì?

 

Về người đã trồng cây bàng trên phố.

 

Về điều rất lạ mà bạn thấy ở cây bàng.

 

Về hương vị của những quả bàng chín.

 

Về cây bàng, quả bàng và hương vị của nó.

Trả lời:

 

Về người đã trồng cây bàng trên phố.

ü

Về điều rất lạ mà bạn thấy ở cây bàng.

 

Về hương vị của những quả bàng chín.

 

Về cây bàng, quả bàng và hương vị của nó.

c. Bố đã giải đáp cho bạn nhỏ bằng cách nào?

 

Bảo bạn nhỏ quan sát cây bàng thật kĩ khi trời vừa mưa xong.

 

Dặn bạn nhỏ thức đến mười giờ rưỡi để xem cây bàng trên phố.

 

Đánh thức bạn nhỏ dậy và dẫn bạn nhỏ đi ra phố sau mười giờ đêm.

 

Chỉ cho bạn nhỏ cách quan sát cây bàng và đường phố sau cơn mưa.

Trả lời:

 

Bảo bạn nhỏ quan sát cây bàng thật kĩ khi trời vừa mưa xong.

 

Dặn bạn nhỏ thức đến mười giờ rưỡi để xem cây bàng trên phố.

ü

Đánh thức bạn nhỏ dậy và dẫn bạn nhỏ đi ra phố sau mười giờ đêm.

 

Chỉ cho bạn nhỏ cách quan sát cây bàng và đường phố sau cơn mưa.

d. Theo em, câu chuyện nói về điều gì?

 

Vẻ đẹp của cây bàng vào mùa rụng lá.

 

Vẻ đẹp của đường phố sau cơn mưa.

 

Vẻ đẹp của những người công nhân môi trường.

 

Vẻ đẹp của âm thanh tiếng chổi tre.

Trả lời:

 

Vẻ đẹp của cây bàng vào mùa rụng lá.

 

Vẻ đẹp của đường phố sau cơn mưa.

ü

Vẻ đẹp của những người công nhân môi trường.

 

Vẻ đẹp của âm thanh tiếng chổi tre.

e. Từ ngữ nào là chủ ngữ trong câu "Cây bàng trồng ở phố tôi không rụng lá."?

 

Cây bàng.

 

Phố tôi.

 

Ở phố tôi.

 

Cây bàng trồng ở phố tôi.

Trả lời:

 

Cây bàng.

 

Phố tôi.

 

Ở phố tôi.

ü

Cây bàng trồng ở phố tôi.

 

g. Từ nào sau đây có nghĩa giống với từ in đậm trong câu "Tôi vụt hiểu tất cả: Vì sao cây bằng không rụng lá."?

 

chợt

 

vừa

 

đã

 

mới

Trả lời:

ü

chợt

 

vừa

 

đã

 

mới

Viết câu trả lời vào chỗ trống.

h. Em biết thêm điều gì qua câu chuyện?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

i. Theo em, nhờ đâu mà bạn nhỏ tìm được câu trả lời cho điều thắc mắc của mình?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

k. Đặt một tên khác cho câu chuyện.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

l. Đặt một câu giới thiệu về cây bàng trong câu chuyện.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Trả lời:

h. Qua câu chuyện em biết trân trọng, yêu mến cảm phục những người công nhân lao động.

i. Theo em, nhờ có sự hướng dẫn và chỉ bảo của bố nên bạn nhỏ đã giải đáp được thắc mắc của mình.

k. Đặt một tên khác cho câu chuyện

- Sự cống hiến lặng thầm

- Những người lao công chăm chỉ.

l. Cây bàng rất to và rộng lớn, mang lại bóng mát cho cả khu phố

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 59 Bài 2:Thực hiện một trong hai đề bài sau:

a. Viết bài văn tả một vườn rau hoặc vườn hoa mà em thích.

b. Trường em có rất nhiều cây. Viết bài văn tả một cây bóng mát hoặc cây hoa gắn bó với em và bạn bè.

Trả lời:

a. Ngày nào cũng vậy, đi học về là em chạy ngay ra vườn rau của bà phía sau nhà. Đó là nơi mà em yêu thích nhất trong căn nhà nhỏ của mình.

Vườn rau không lớn, chỉ khoảng 10m vuông, được bà rào quanh bằng gậy tre, tranh lũ gà, vịt hay chú Lích nhà em chạy vào quậy phá. Luống rau được phân thành nhiều vòng nhỏ song song với chiều rộng của luống. Cứ năm vòng lại cách một rãnh nhỏ rộng chừng một gang tay em, dùng làm lối đi lại trong luống để chăm sóc hoặc thu hoạch rau. Trong từng vòng, cải đã lên cao chừng hai mươi xen-ti-mét. Những cây cải xanh non, tươi roi rói dưới lớp sương mỏng ban sáng. Những ngọn lá phía dưới cùng to bản, hình bầu dục như những chiếc dép xanh xếp xòe tròn quanh gốc, là là trên mặt đất. Lớp lá phía trên là lá non, ngắn và nhỏ hơn, úp vào nhau như còn ngại ngùng nắng gió. Ở một số cây cải, hoa nở vàng rộ, năm cánh xòe rộng, rung rinh trước gió trông thật là đẹp.

Mỗi buổi sáng thức dậy, em sẽ cùng bà xách một xô nước ra sau vườn để tưới cho từng luống rau. Ngọn lá rau lay động như muốn cảm ơn em và bà vậy.

Cũng nhờ khu vườn nhỏ này mà cả gia đình luôn sẵn đĩa rau xanh mướt trên bàn cơm. Đó là thành quả chăm sóc của em và bà. Em rất yêu khu vườn nhỏ xanh mướt, đầy sức sống của nhà mình.

b. Ngay giữa sân trường tôi sừng sững một cây phượng. Tôi không biết “bác” được trồng từ lúc nào. Tôi chỉ biết rằng khi tôi cắp sách tới trưởng thì “bác” đã già, già lắm.

Nhìn từ xa, cây như một người khổng lồ, mái tóc màu xanh. Thân cây to, hai người ôm không xuể. vỏ cây xù xì nổi lên những u cục như người bị bướu. Nhưng ít ai biết rằng trong lớp vỏ xù xì đó dòng nhựa mát lành đang cuồn cuộn chảy để nuôi cây. Mùa xuân về, cây đâm chồi nảy lộc. Lá phượng giống lá me, mỏng, nhìn như những hạt cốm non. Những cành cây mập mạp như hàng trăm cánh tay đưa ra, đón ánh sáng mặt trời để sưởi ấm cho mình. Rồi những tiếng ve râm ran đầu tiên của mùa hạ cất lên, cây bắt đầu trổ hoa. Khi chưa muốn khoe vẻ đẹp của mình, hoa e lệ ẩn mình trong khi đài hoa xanh mỡ màng. Từng nụ, từng nụ uống sương đêm và tắm nắng mai rồi từ từ hé nở. Hoa phượng có năm cánh, mượt như nhung, toàn một màu đỏ thắm. Nhị hoa dài, xung quanh có một lớp phấn hung hung vàng. Hết mùa hoa, trên cây lấp ló những chùm quả phượng. Quả phượng giống quả bồ kết nhưng dài và to hơn.

Mỗi lần hoa phượng nở, lòng chúng tôi rộn lên bao cảm xúc, vừa vui lại vừa buồn, lại xen cả lo lắng. Tôi vui vì sắp được nghỉ hè, buồn phải xa ngôi trường, còn lo lắng vì mùa thi đang đến. Các bạn ơi! Hôm nay bắt đầu ngày thi rồi đây. Buổi trưa, tôi vui vẻ đến khoe điểm mười đỏ chói với “bác” phượng già.

Hàng ngày, chúng tôi tưới nước cho cây. Đôi lúc lại có một số cậu học trò tinh nghịch trèo lên cây để hái quả. Làm sao quên được những kỉ niệm êm đẹp về người “bạn già” luôn chia sẻ niềm vui nỗi buồn với chúng tôi trong học tập. Thế rồi, chúng tôi phải nghỉ hè, xa bạn bè, xa cô giáo, xa “bác” phượng kính yêu.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 60 Chữa lỗi:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tiết 6 và tiết 7 trang 56, 57, 58, 59, 60 | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

- HS quan sát và chỉnh sửa các lỗi xuất hiện trong bài.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 60 Tự đánh giá:

- HS quan sát và đánh giá bài học:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tiết 6 và tiết 7 trang 56, 57, 58, 59, 60 | Chân trời sáng tạo

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác: