Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Bè xuôi sông La - Chân trời sáng tạo

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Bè xuôi sông La sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 22, 23 Luyện từ và câu

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 22 Bài 1: Gạch dưới vị ngữ của từng câu dưới đây rồi cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào.

a. Mùa xuân là mùa của lễ hội.

Bầu trời cao và trong xanh.

Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn.

Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.

Phan Phùng Duy

b. Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi.

Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu.

Hai đứa bé ý tử quỳ xuống bên cạnh.

Nguyễn Quang Thiều

* Vị ngữ trả lời cho câu hỏi:

……………………………………………………………………………………….Trả lời:

 

Vị ngữ trả lời cho câu hỏi

a. Mùa xuân là mùa của lễ hội.

Bầu trời cao và trong xanh.

Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn.

Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.

Phan Phùng Duy

b. Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi.

Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu.

Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.

Nguyễn Quang Thiều

Là gì?

Như thế nào?

Làm gì?

Làm gì?

 

Làm gì?

Làm gì?

Làm gì?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 22 Bài 2: Theo em, vị ngữ cho biết điều gì về sự vật được nêu ở chủ ngữ?

Trả lời:

Vị ngữ cho biết tính chất, hành động, trạng thái của chủ ngữ

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 23 Bài 3: Nối vị ngữ ở cột B phù hợp với chủ ngữ ở cột A để tạo thành câu:

A

 

B

Người ta

là một ngọn tháp xanh.

Mỗi cây thông

ngân nga.

Tiếng sáo diều

bơi lội tung tăng.

Đàn cá bảy màu

thường trồng hoa giấy để làm cảnh.

Trả lời:

Người ta thường trồng hoa giấy để làm cảnh.

Mỗi cây thông là một ngọn tháp xanh.

Tiếng sáo diều ngân nga.

Đàn cá bảy màu bơi lội tung tăng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 23 Bài 4: Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.

a. Vườn cây vú sữa:………………………………………………………………….

b. Các cô cậu học trò :……………………………………………………………….

c. Sáng sớm mai, đường làng :………………………………………………………

Trả lời:

a. Vườn cây vú sữa sai trĩu quả.

b. Các cô cậu học trò cười nói vui vẻ.

c. Sáng sớm mai, đường làng sẽ được sửa chữa.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 23 Bài 5: Viết 1 – 2 câu:

a. Có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì?

……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….

b. Có vị ngữ trả lời câu hỏi Làm gì?

……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….

c. Có vị ngữ trả lời câu hỏi Thế nào?

……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….

Trả lời:

a. Người đang đứng trên bục giảng là giáo viên chủ nhiệm của tôi.

b. Cô ấy đang giảng bài.

c. Cô ấy vô cùng hiền từ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 24 Viết

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 24 Bài 1: Viết bài văn tả một cây bóng mát được trồng ở trường hoặc nơi em ở dựa vào gợi ý (SGK – tr35)

Trả lời:

Trong sân trường em có trồng rất nhiều loại cây. Trong đó em thích nhất là cây bàng ở gần cửa lớp.

Cây bàng đã lớn lắm rồi, nhìn từ xa giống như một chiếc dù khổng lồ. Gốc cây bàng bằng một vòng tay em ôm không xuể. Rễ cây to nhô lên khỏi mặt đất như những con rắn hổ mang và có những rễ cắm sâu vào lòng đất để hút chất bổ nuôi cây và giúp cho cây đứng vững. Thân cây thẳng như cái cột đình, vỏ cây màu nâu xám có nhiều vết sẹo. Cây bàng đặc biệt hơn những cây khác và chia thành nhiều tầng che mát cả một vùng đất rộng lớn, càng lên cao màu xanh của tán lá càng nhạt dần. Lá bàng hình bầu dục có màu xanh và che kín không cho ánh nắng xuyên qua sân trường. Mùa thu lá bàng chuyển từ màu xanh sang màu đỏ, mỗi khi có gió thổi nhẹ những chiếc lá đỏ lìa cành để lại những cành khẳng khiu trụi lá trông rất tội nghiệp. Đông qua xuân đến cây bàng lại đâm chồi nảy lộc xuất hiện những chiếc lá non màu nõn chuối tràn đầy sức sống. Hoa bàng màu trắng ngà kết thành từng chuỗi. Ẩn mình sau kẽ lá là những quả bàng màu xanh lục hình tròn và dẹp hai đầu. Khi già trái bàng chuyển sang màu vàng lúc ăn có vị chát. Chúng em thường quây quần bên gốc cây bàng để chơi. Trên cây những chú chim hót líu lo như vui đùa với các em. Mỗi khi trực nhật em còn tưới nước cho cây tươi tốt.

Em rất quý cây bàng vì cây cho chúng em bóng mát để vui chơi mà còn tô điểm vẻ đẹp cho trường em. Những trưa hè êm ả được ngắm hoa bàng rơi thật thích thú biết bao.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 25 Chữa lỗi:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 24 (Viết Tập 2) | Chân trời sáng tạo

Trả lời:

- HS quan sát và chỉnh sửa các lỗi xuất hiện trong bài.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 25 Tự đánh giá:

- HS quan sát và đánh giá bài học:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 24 (Viết Tập 2) | Chân trời sáng tạo

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác: