Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Thuyền trưởng và bầy ong - Chân trời sáng tạo

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Thuyền trưởng và bầy ong sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 87 Luyện từ và câu

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 87 Câu 1: Đọc các đoạn thơ dưới đây rồi viết vào ô trống.

a.

Tớ là chiếc xe lu

Người tớ to lu lù

Con đường nào mới đắp

Tớ san bằng tăm tắp

Con đường nào rải nhựa

Tớ là phẳng như lụa.

Trần Nguyên Đào

b.

Bé hỏi bông hoa bưởi:

- Có gì mà vui tươi?

Hoa kiêu hãnh trả lời

- Tôi sắp thành quả đấy!

Đặng Huấn

Trả lời:

Sự vật được nhân hóa

Cách nhân hóa

Tác dụng

a.

chiếc xe lu

Chiếc xe lu được nhân hóa bằng cách sử dụng từ ngữ xưng hô - "tớ"

Cách nhân hóa ấy giúp cho các loại đồ vật, cây cối hay đồng vật đều trở nên sinh động hơn trong suy nghĩ, đem lại cho người đọc cảm giác gần gũi, thân thiết hơn.

b.

bông hoa bưởi

Bông hoa bưởi được nhân hóa bằng cách sử dụng hoạt động hỏi - đáp, các động từ chỉ đặc điểm của con người: "vui tươi", "kiêu hãnh"

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 88 Câu 2: Gạch dưới sự vật được nhân hóa trong đoạn thơ, đoạn văn dưới đây và cho biết chúng được nhân hóa bằng cách nào

a.

Trăng ơi...trăng từ đâu đến?

Hay trên đường hành quân

Trăng soi chú bộ đội

Và soi góc sân vàng

Trăng ơi...từ đâu đến

Trăng đi khắp mọi miền

Trăng ơi có nơi nào

Sáng hơn đất nước em.

Trần Đăng Khoa

b.

Tôi sống độc lập từ thuở bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong nhà họ dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi".

Theo Tô Hoài

Trả lời:

a. Sự vật được nhân hóa: Trăng – cách nhân hóa: Xưng hô, trò chuyện với vật như với người.

b. Sự vật được nhân hóa: Dế - cách nhân hóa: Dùng từ ngữ gọi người để gọi vật, dùng từ chỉ quan hệ, chỉ đặc điểm, hoạt động của người.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 88 Câu 3: Sử dụng biện pháp nhân hóa, viết câu trả lời của những tia nắng với bạn nhỏ trong đoạn văn dưới đây:

Sáng sớm, những tia nắng tinh nghịch ùa vào phòng tôi qua khung của sổ. Tôi vui vẻ:

- Chào những người bạn nhỏ!

Trả lời:

Sáng sớm, những tia nắng tinh nghịch ùa vào phòng tôi qua khung của sổ. Tôi vui vẻ:

- Chào những người bạn nhỏ!

Những tia nắng tinh nghịch nhanh nhảu đáp:

- Chúc bạn một ngày mới tốt lành!

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 89 Câu 4: Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết 2 - 3 câu ghi lại lời trò chuyện giữa các hiện tượng thiên nhiên.

Trả lời:

Chị gió gọi mây:

- Mây ơi! Em có đi ngắm cảnh cùng chị không?

Mây đáp:

- Dạ có chị ơi!

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 89 Viết

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 89 Câu 1: Viết đoạn văn kể lại cuộc trò chuyện của em với bà tiên, ông bụt,... trong một câu chuyện đã đọc, đã nghe dựa vào gợi ý (SGK,tr.122).

Trả lời:

Kí ức tuổi thơ như dòng thác mạnh mẽ, đã cuốn em về với miền cổ tích. Kỉ niệm tuổi thơ em gắn với lời kể của mẹ, của bà, với những nàng tiên, ông bụt. Tuổi thơ tôi là những lần vấp ngã ngồi khóc rưng rức, mong chờ ông tiên hiện ra, ban cho một điều ước diệu kì. Và bây giờ, trong mơ tôi đang trôi về cái ngày trẻ con ấy để được gặp ông tiên hiền từ của em. Ồ, đẹp chưa kìa! Trước mắt em là cảnh vật chưa bao giờ thấy. Mây trắng như tuyết sà thấp xuống la đà bên những phiến đá. Cạnh đó là vườn hoa đủ sắc màu rực rỡ. Hương thơm theo gió tỏa ra khắp mọi nơi. Những ánh sáng phát ra phiến đá tròn vẫn rực hồng cả khoảng không. Em đi vài bước nữa, một rừng hoa hiện lên cho em một cảm giác thật bất ngờ. Cơn gió thổi nhè nhẹ mang theo hương hoa, cỏ lạ. Chị Hồng, chị Huệ thật xinh xắn đang say sưa ngắm mình trong bầu trong khí yên tĩnh. Một tiếng nổ nhỏ làm em giật mình. Một đám mây nhỏ đang từ từ bay về phía em. Một ông lão phương phi hiện ra. Em chưa kịp cúi chào thì ông đã lên tiếng: "Cô bé đừng sợ! Ta là Bụt đây mà!" Thì ra, đây là vị tiên đã giúp anh Khoai có cây tre trăm đốt. Trông Bụt thật hiền từ. Dáng ông nhẹ nhàng, thanh thoát. Ông khoác lên mình chiếc áo choàng trắng với những đường viền vàng óng. Tay ông cầm chiếc gậy trúc. Mỗi bước ông đi là mỗi cụm mây nhỏ vươn theo gót chân. Mái tóc ông bạc trắng. Chòm râu dài mềm mại. Em thích được nhìn vào mắt ông. Đôi mắt hiền từ mà sáng như sao. Ông đến sát bên em. Cả người ông toát lên một mùi thơm dịu nhẹ. Ông khẽ nói: "Cháu bé ngoan lắm, làm được nhiều việc tốt ta thưởng cho đóa hoa này!". Ông đưa tay vẫy nhẹ. Lạ thật! Đóa hoa từ từ bay đến bên em. Đóa hoa rực rỡ đủ màu. Ông dặn em cất kỹ đóa hoa này. Mỗi lần em làm được việc tốt hoa sẽ tỏa hương và mọi điều ước của em sẽ thành sự thật. Ông đưa tay vuốt nhẹ lên tóc em rồi theo làn mây biến mất.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 90 Câu 2: Đọc lại, rà soát và chữa các lỗi trong bài viết ở bài tập 1.

Trả lời:

- Học sinh đọc lại và rà soát các lỗi.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 90 Tự đánh giá

- HS quan sát và đánh giá bài học:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 3: Thuyền trưởng và bầy ong | Chân trời sáng tạo

Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác: