Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Những ngày hè tươi đẹp - Chân trời sáng tạo
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Những ngày hè tươi đẹp sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 6 Luyện từ và câu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 4 Bài 1: Tìm các từ chỉ sự vật trong hai khổ thơ dưới đây rồi viết vào nhóm thích hợp.
a.
Đôi bàn tay be bé
Nhanh nhẹn ai biết không?
Chiều tưới cây cho ông
Tối chép thơ tặng bố.
Nguyễn Lãm Thắng
b.
Tàu chú cưỡi sóng đi
Gió mặn đùa chân tóc
Bãi cát trắng, dừa xanh
Biển vàng đêm trăng biếc.
Cao Xuân Sơn
Từ chỉ người |
Từ chỉ vật |
Từ chỉ thời gian |
Từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
M: ông ……………………. ……………………. ……………………. |
M: cây ……………………. ……………………. ……………………. |
M: chiều ……………………. ……………………. ……………………. |
M: sóng ……………………. ……………………. ……………………. |
Trả lời:
Câu |
Từ chỉ người |
Từ chỉ vật |
Từ chỉ thời gian |
Từ chỉ hiện tượng |
a |
ông, bố |
đôi bàn tay, cây, thơ |
chiều, tối |
|
b |
chú |
tàu, sóng, gió, chân tóc, bãi cát, dừa, biển, trăng |
đêm |
sóng, gió |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 6 Bài 2: Gạch dưới 5-7 danh từ trong đoạn văn sau:
Cánh đồng thênh thang gió nắng. Cái xóm nhỏ ngó ra con kênh. Không gian sống động đến nỗi có thể cảm nhận được mùi hương của bông súng nở trong đìa, tiếng con chim tu hú gọi bầy tao tác, cá quẫy dưới váng bèo. Trên bờ vườn, dưới ao, mấy bầy gà, bầy vịt ta thong dong bới tìm mồi trong rào sậy.
Theo Nguyễn Ngọc Tư
Trả lời:
Các danh từ trong đoạn thơ trên là: Cánh đồng, gió, nắng, xóm, con kênh, mùi hương, bông súng, chim tu hú, cá, bèo…
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 7 Bài 3: Viết 2-3 câu có các danh từ sau:
Buổi sáng |
Ánh nắng |
Con đường |
Học sinh |
Trả lời:
- Mẹ thường gọi em thức dậy vào mỗi buổi sáng, để em có thể kịp giờ đi học.
- Mặt trời lên cao, ánh nắng len lỏi trong khắp khu vườn của bà em.
- Con đường từ nhà đến trường lúc nào cũng nhộn nhịp người xe qua lại.
- Học sinh là thế hệ tương lai của đất nước.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 7 Viết
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 7 Bài 1: Dựa vào bài văn kể lại câu chuyện “Tích Chu” (SGK, tr12), xác định các sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện và kết quả của các sự việc ấy.
Sự việc 1: Bà bị ốm nhưng không có ai chăm sóc. Kết quả: Bà biến thành chim. |
Sự việc 2: ………………………………………………………………………………….. Kết quả: Chim vẫn vỗ cánh bay đi. |
Sự việc 3: Tích Chu gặp bà tiên. Kết quả: …………………………………………………………………………………… |
Sự việc 4: ………………………………………………………………………………….. Kết quả: …………………………………………………………………………………… |
Trả lời:
Sự việc 1: Bà bị ốm nhưng không có ai chăm sóc. Kết quả: Bà biến thành chim. |
Sự việc 2: Biết bà biến thành chim, Tích Chu đuổi theo và tha thiết gọi. Kết quả: Chim vẫn vỗ cánh bay đi. |
Sự việc 3: Tích Chu gặp bà tiên. Kết quả: Được bà tiên giúp đỡ, chỉ đường đến suối tiên lấy nước cho bà uống. |
Sự việc 4: Trải qua nhiều ngày đêm băng rừng, lội suối. Kết quả: Lấy được nước suối mang về, được uống nước suối tiên, bà trở lại thành người. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 8 Bài 2: Dựa vào bài văn kể lại câu chuyện “Người ăn xin” (SGK, tr14), xác định các sự việc chính và kết quả của các sự việc ở phần diễn biến của câu chuyện.
Sự việc 1: …………………………………………………………………………………… Kết quả: …………………………………………………………………………………… |
Sự việc 2: …………………………………………………………………………………… Kết quả: …………………………………………………………………………………… |
Sự việc 3: …………………………………………………………………………………… Kết quả: …………………………………………………………………………………… |
Sự việc 4: …………………………………………………………………………………… Kết quả: …………………………………………………………………………………… |
Trả lời:
- Sự việc 1:
+ Diễn biến: Đang đi dạo trên đường phố trong một ngày trời lạnh, gặp một người ăn xin già.
+ Kết quả: Ông đứng trước mặt cậu chìa bàn tay sưng húp, bẩn thỉu, rên rỉ cầu xin cứu giúp.
- Sự việc 2:
+ Diễn biến: Cậu bé lục túi nhưng không tìm thấy gì quý giá, cậu bé nắm bàn tay run rẩy và an ủi ông lão.
+ Kết quả: Ông lão cười cảm ơn cậu bé vì như vậy đã là giúp ông rồi. Cậu bé cũng hiểu ra như chính mình cũng vừa nhận được điều gì từ ông lão.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 8 Chữa lỗi:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 9 Vận dụng: Viết về một kỉ niệm mùa hè mà em nhớ nhất.
Trả lời:
Mùa hè vừa rồi, em được theo bố mẹ về thăm quê ngoại. Trong thời gian ấy, em được tham gia nhiều hoạt động mới lạ như câu cá, bắt chim, hái quả, thả diều… Nhưng em nhớ nhất, vẫn là những tối cùng ông bà nằm trên chiếc chõng kê trước sân và nghe kể chuyện cổ tích. Đây là mùa hè đáng nhớ và tuyệt vời nhất với em. Mùa hè của những năm sau, em cũng sẽ xin bố mẹ cho em về quê chơi.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 9 Tự đánh giá:
- HS quan sát và đánh giá bài học:
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4:
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo
- Giải lớp 4 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 4 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 4 Cánh diều (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải sgk Toán lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - CTST
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - CTST
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - CTST
- Giải sgk Tin học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - CTST