Cảm nhận bài thơ Chiều tối (điểm cao)
Tổng hợp bài văn Cảm nhận bài thơ Chiều tối hay nhất, ngắn gọn với dàn ý chi tiết giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.
Bài giảng: Chiều tối - Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)
Cảm nhận bài thơ Chiều tối - mẫu 1
Có ai đó, khi nghĩ về thơ Bác, đã nói rằng, sự phân tích cho dù khéo léo dến đâu, cũng không làm nổi bật được hồn thơ. Cũng như tựa là, có gượng nhẹ tay bóc từng lớp cánh hoa hồng cũng chưa dễ gì tìm thấy bí quyết hương thơm.
Mộ (Chiều tối) có thể là một đóa hoa thơ như thế. Bài thơ rõ ràng đã để lại trong ta, man mác không cùng, một rung động thật sâu sa, đẹp đẽ. Nhưng đó là nỗi rung động thật khó diễn tả, chẳng khác nào ta vẫn khó nắm bắt bí ẩn của hương thơm khi ngón tay cố lật mở những cánh hồng. Song có lẽ vẫn cứ nên thử sẽ sàng lật mở những dòng thơ, để gắng cảm thấu những ý tình được chứa đựng trong từng hàng chữ.
Một người yêu đời say mê cuộc sống bao giờ cũng nhạy cảm trước thời gian. Đối với Hồ Chí Minh, thời gian là nhịp điệu của vũ trụ, nhịp sống của con người, thời gian là sự vận động phát triển của cuộc sống. Khi rơi vào hoàn cảnh tù đày, một hoàn cảnh mà thời gian tâm trạng có độ dài gấp hàng ngàn lần thời gian tự nhiên thì ý thức thời gian của bác cũng được biểu hiện rõ nét. Đọc bài Chiều tối (Mộ) chúng ta không những thấy được cảm nhận thời gian của bác mà còn hiểu được dòng tâm trạng của thi nhân trong bước lưu chuyển của thời gian, trong nhịp sống cuộc đời.
Có lẽ cảm hứng của bài thơ Chiều tối xuất phát từ một buổi chiều, trên con đường bị giải, chặng cuối cùng của một ngày bị đày ải, người đi vừa trải qua một chặng đường dài với bao vất vả gian lao. Thời gian và hoàn cảnh dễ gây nên trạng thái mệt mỏi, chán chường. Vậy mà cảm hứng thơ lại đến với Bác thật tự nhiên:
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không.
Hai câu thơ đã tái hiện thời gian và không gian của buổi chiều tối chốn núi rừng. Lúc ấy người đi ngước mắt nhìn lên bầu trời và chợt thấy chim bay về tổ, mây chầm chậm trôi. Nhà thơ không trực tiếp nói về thời gian nhưng thời gian vẫn hiện lên qua cảnh vật. Đây là cảm nhận thời gian tính truyền thống đã từng in đậm qua nhiều bài thơ. Chim bay về tổ có ý nghĩa báo hiệu thời gian của buổi chiều tối. Từ trong ca dao đã có hình ảnh:
Chim bay về núi tối rồi
Đến Truyện Kiều cánh chim mang theo cả thời gian và tâm trạng:
Chim hôm thoi thót về rừng,
Rồi buổi chiều nghiêng xuống theo cánh chim nhỏ bé trong Tràng giang của Huy Cận:
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Còn hai câu thơ của Hồ Chí Minh vừa có ý nghĩa biểu hiện thời gian vừa có ý biểu hiện tâm trạng:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ.
Ở đây không phải chim bay trong trạng thái bình thường mà bay mệt mỏi, bay mải miết cho kịp tới chốn nghỉ ngơi nơi rừng xanh quen thuộc. Qua hình inh chim mệt mỏi, người đi còn tìm thấy sự tương đồng hòa hợp với cảnh ngộ rà tâm trạng của mình. Cánh chim mệt mỏi mải miết bay về rừng xanh tìm chốn ngủ, nhà thơ cũng mệt mỏi lê bước trên đường đi đày, giờ đây không biết đâu là chặng nghỉ qua đêm. Sự tương đồng ấy dễ tạo nên sự cảm thông sâu sắc giữa người và cảnh. Cội nguồn của sự cảm thông chính là tình yêu thương rộng lớn của Bác luôn dành cho mọi sự sống chân chính ở trên đời.
Câu thơ thứ hai tiếp tục phác họa không gian, thời gian và tâm trạng:
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không
Câu thơ dịch chưa chuyển hết được ý tứ trong nguyên bản. Trong nguyên bản Bác viết:
Cô văn mạn mạn độ thiên không
(Chòm mây lẻ loi trôi lững lờ giữa tầng không)
Chòm mây như có tâm hổn, như mang tâm trạng. Nó cô đơn, lẻ loi và lặng lè lững lờ trôi giữa không gian rộng lớn của trời chiểu. Bầu trời có chim, có mây nhưng lẻ loi (cô vân), chim mệt mỏi (quyện điểu) đã thế lại đang ở trong cảnh ngộ chia lìa. Chim bay về rừng, chòm mây ở lại giữa tầng không. Hai câu thơ tả cảnh mà mở ra một không gian tâm trạng. Cảnh buồn, người buồn. Nhưng trong nỗi buồn trước cảnh chiều muộn còn có một khát vọng tự do ẩn kín trong đôi mắt dõi theo cánh chim lẫn mây giữa bầu trời rộng.
Hai câu thơ tiếp theo tái hiện quá trình vận động của thời gian và không gian:
Cô em xóm núi xay ngô tối
Xay hết, lò than đã rực hồng.
(Sơn thôn thiếu hữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng)
Cảm quan biện chứng về thời gian thấm vào từng hình ảnh, sự vật, sự chuyển đổi của các hình ảnh đã dợi lên bước đi thời gian. Trong nghệ thuật thơ ca, nhà thơ có thể dùng xa để nói gần, dùng động để nói tĩnh, dùng sáng để nói tối. Trong bài thơ Chiều tối, Bác không hề nói đến tối mà người đọc vẫn hiểu dược bóng tối đang buông xuống ở xóm núi là nhờ có chữ hồng ở cuối bài thơ. Trời tối người đi mới nhìn thấy ánh lửa rực hồng lên đến thế.
Cũng như nhiều bài thơ khác của Bác, hình tượng thơ trong bài Chiều tối vận động thật khỏe khoắn và bất ngờ. Trong cảnh chiều muộn ở vùng sơn cước tưởng chừng chỉ có bóng tối hoàng hôn bao phủ, chỉ có heo hút quạnh hiu, nào ngờ có ánh sáng ấm áp đã rực lên xua tan giá lanh, bóng tối. Sự xuất hiện hình ảnh người thiếu nữ trong khung cảnh lao động, bên lò than rực hồng đã mang lại ánh sáng và niềm vui, mang lại sự sống mãnh liệt và ấm áp. Mặc dù thời gian vận động từ chiều đến tối, từ ngày sang đêm nhưng hình tượng bài thơ vẫn vận động theo xu thế phát triển. Đến hai câu thơ này, bức họa trữ tình về trời mây đã nhường chỗ cho bức tranh sinh hoạt gần gũi: một thiếu nữ sơn thôn, với công việc lao động bên bếp lửa gia đình. Một chất thô khác, một hồn thơ trữ tình khác đã được đưa vào, để làm cho vẻ đẹp của buổi chiều hôm thêm hài hòa phong phú.
Khi bóng tối của ngày tàn buông xuống nhưng không gian không hề tăm tối, con người đã kịp thắp lên ngọn lửa, con người đã tạo nên ánh sáng, tạo nên hơi ấm dể sưởi ấm cho người, cho cảnh thiên nhiên. Ánh sáng, hơi ấm, con người đã đưa lại niềm vui bình dị cho người tù xa xứ. Trong cảnh ngộ buồn của riêng mình, Bác vẫn tìm thấy niềm vui. Niềm vui ấy xuất phát từ cuộc sống lao động của người dân Trung Hoa trên một xóm núi nào đó. Nếu không có một tình người tha thiết thì làm sao Bác có được một niềm vui như thế giữa đất người xứ lạ.
Bài thơ Chiều tối không chỉ miêu tả cảnh nơi sơn cước với làn mây, cánh chim và cuộc sống lao động của con người. Toát lên toàn bộ bài thơ là hình tượng nhân vật trữ tình, có tấm lòng yêu thương rộng lớn luôn nâng niu trân trọng mọi sự sống trên đời, có tâm hồn lạc quan, mạch thơ có sự vận động đến sự sống, ánh sáng và tương lai. Chính cách nhìn biện chứng về thời và cuộc sống, chính tình người tha thiết đã tạo nên giá trị to lớn cho thi phẩm đặc sắc này.
Dàn ý Cảm nhận bài thơ Chiều tối
1. Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ Chiều tối trong tập Nhật ký trong tù.
- Nhấn mạnh giá trị tư tưởng của bài thơ: Tinh thần lạc quan và tình yêu cuộc sống của Hồ Chí Minh trong cảnh tù đày.
2. Thân bài:
a. Hai câu đầu – Hình ảnh thiên nhiên cô liêu nhưng không bi lụy:
- Cánh chim mỏi mệt bay về tổ thể hiện sự luân chuyển của thời gian và tạo sự đồng cảm với con người xa quê.
- Chòm mây lơ lửng gợi nét thơ Đường nhưng mang sắc thái riêng, vừa tự do, vừa cô đơn.
- Tâm trạng người tù: Nhìn thiên nhiên với sự hòa hợp nhưng cũng phảng phất nỗi buồn xa xứ.
b. Hai câu sau – Hình ảnh con người và cuộc sống lao động:
- Cô gái xay ngô xuất hiện với sự chăm chỉ, khỏe khoắn, làm thay đổi không khí của bài thơ.
- Chuyển động của cối xay ngô tượng trưng cho nhịp sống bền bỉ, không ngừng nghỉ.
- Hình ảnh “lò than rực hồng” như điểm sáng rực rỡ, biểu tượng cho niềm tin cách mạng và ý chí kiên cường của người tù.
3. Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa bài thơ: Vượt lên gian khổ, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn lạc quan và yêu đời.
- Giá trị nghệ thuật: Kết hợp hài hòa giữa thơ cổ điển và tinh thần hiện đại.
Cảm nhận bài thơ Chiều tối - mẫu 2
Bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh nằm trong tập Nhật ký trong tù, được viết trong thời gian Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam. Với bút pháp chấm phá tinh tế, bài thơ không chỉ miêu tả khung cảnh thiên nhiên khi chiều xuống mà còn thể hiện tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường của người chiến sĩ cách mạng. Chỉ với bốn câu thơ ngắn gọn, tác phẩm đã truyền tải một bức tranh hài hòa giữa thiên nhiên và con người, đồng thời bộc lộ sâu sắc vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
Bài thơ mở ra với bức tranh thiên nhiên rộng lớn nhưng mang chút tĩnh lặng, cô đơn:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không.
Dịch nghĩa:
Chim mỏi về rừng tìm cây ngủ,
Chòm mây lẻ loi trôi lững lờ trên tầng không.
Hình ảnh cánh chim bay về tổ là một thi liệu quen thuộc trong thơ cổ điển phương Đông, báo hiệu thời điểm hoàng hôn buông xuống. Nhưng trong thơ Bác, cánh chim không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa tả cảnh mà còn gợi lên sự mỏi mệt, gắn với tâm trạng của người tù trên hành trình gian nan. Chim mỏi sau một ngày kiếm ăn, cũng như người tù cách mạng đã trải qua một ngày dài bị giải đi, khao khát một nơi dừng chân, một chốn bình yên.
Cùng với cánh chim, chòm mây lơ lửng trên bầu trời rộng lớn lại càng làm cho không gian thơ thêm phần cô liêu. Nếu trong thơ Đường, hình ảnh đám mây thường mang ý nghĩa về sự vô định, phiêu bạt, thì ở đây, chòm mây ấy còn phản chiếu chính tâm trạng của Bác – một người tù cách mạng giữa chốn đất khách quê người, phải lang bạt theo sự áp giải của kẻ thù. Tuy nhiên, dù trong hoàn cảnh khó khăn, Bác không để tâm hồn mình bị vùi lấp trong nỗi buồn mà vẫn ung dung ngắm nhìn thiên nhiên, cảm nhận sự vận động nhẹ nhàng của cảnh vật. Điều này thể hiện rõ phong thái tự do trong tư tưởng của Người, dù thân xác bị giam cầm nhưng tâm hồn vẫn rộng mở, hòa quyện với thiên nhiên.
Sau hai câu thơ mang đậm chất cổ điển, bức tranh thơ chuyển sang một cảnh tượng đời thường, ấm áp hơn với hình ảnh con người lao động:
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.
Dịch nghĩa:
Thiếu nữ xóm núi xay ngô,
Ngô vừa xong, lò than đã đỏ.
Hình ảnh cô gái xóm núi xay ngô tạo nên một điểm nhấn thú vị, giúp bài thơ thoát ra khỏi nỗi cô đơn của cảnh vật mà hòa vào nhịp sống con người. Nếu hai câu thơ đầu thiên về sự tĩnh lặng, thì đến đây, hình ảnh con người và lao động đã mang đến sự vận động, làm bức tranh trở nên sinh động và ấm áp hơn.
Vòng quay của cối xay ngô không chỉ thể hiện một hoạt động lao động bình dị mà còn gợi lên sự tuần hoàn của thời gian, của cuộc sống con người miền sơn cước. Cách đặt hình ảnh cô gái xay ngô trong thơ không chỉ nhằm miêu tả cảnh thực, mà còn phản ánh sự trân trọng của Bác đối với con người lao động. Dù trong cảnh tù đày, Người vẫn không quên dành ánh mắt yêu thương cho những con người bình dị, chăm chỉ lao động để duy trì sự sống.
Hình ảnh cuối cùng, “lò than đã đỏ”, là điểm sáng quan trọng trong toàn bài thơ. Từ “hồng” chính là nhãn tự, làm bừng lên sức sống, hơi ấm cho cả bài thơ. Sau một ngày lao động vất vả, ánh sáng đỏ rực của lò than không chỉ phản ánh thực tại của cuộc sống mà còn mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Đó là ánh sáng của niềm tin, của hi vọng, của cách mạng. Từ bóng tối, từ sự cô đơn ban đầu, bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rực sáng, như một lời khẳng định về tinh thần lạc quan, niềm tin mãnh liệt vào tương lai.
Nhìn tổng thể, Chiều tối là một bài thơ có bố cục chặt chẽ, với sự chuyển động từ thiên nhiên đến con người, từ tĩnh đến động, từ u tối đến rực sáng. Cách sử dụng hình ảnh giàu tính tượng trưng, kết hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, đã tạo nên một bài thơ đầy chất trữ tình nhưng cũng giàu giá trị nhân sinh.
Qua bài thơ, ta thấy được một Hồ Chí Minh vừa là thi nhân, vừa là chiến sĩ cách mạng kiên cường. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt, Người vẫn giữ vững tinh thần lạc quan, vẫn tìm thấy cái đẹp trong thiên nhiên, trong cuộc sống đời thường. Bài thơ không chỉ đơn thuần là một bức tranh cảnh sắc chiều tà, mà còn là biểu tượng cho tinh thần bất khuất của con người Việt Nam, luôn hướng về ánh sáng, hướng về ngày mai tươi sáng hơn.
Cảm nhận bài thơ Chiều tối - mẫu 3
Bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh là một trong những tác phẩm tiêu biểu của tập Nhật ký trong tù, được sáng tác vào năm 1942 khi Người bị giải từ nhà lao Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên Bảo. Chỉ với bốn câu thơ ngắn gọn nhưng tác phẩm đã thể hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống lao động bình dị, đồng thời khắc họa rõ nét tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường của người chiến sĩ cách mạng.
Bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu mở ra một không gian rộng lớn, nhưng cũng nhuốm màu cô tịch:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không.
Dịch nghĩa:
Chim mỏi về rừng tìm cây ngủ,
Chòm mây lẻ loi trôi lững lờ trên tầng không.
Hình ảnh cánh chim mỏi mệt bay về rừng gợi lên sự vận động của thời gian, báo hiệu một ngày sắp kết thúc. Đây là một thi liệu quen thuộc trong thơ cổ điển phương Đông, thường xuất hiện để gợi tả buổi hoàng hôn và gợi lên tâm trạng con người. Trong thơ Bác, cánh chim không chỉ đơn thuần là một hình ảnh thiên nhiên mà còn mang ý nghĩa tượng trưng, thể hiện sự đồng điệu với chính hoàn cảnh của Người. Cánh chim sau một ngày kiếm ăn đã thấm mệt, cũng như Bác sau một ngày dài bị áp giải trên con đường xa xôi, mong muốn có được một chốn nghỉ ngơi nhưng vẫn phải tiếp tục cuộc hành trình.
Bên cạnh cánh chim, hình ảnh chòm mây lững lờ trôi trên bầu trời cao rộng càng làm tăng thêm sự cô đơn, lặng lẽ. Nếu trong thơ Đường, hình ảnh đám mây thường gợi lên sự nhẹ nhàng, phiêu diêu, thì trong thơ Bác, chòm mây ấy như mang theo tâm tư của người tù cách mạng – một nỗi buồn man mác, một chút lẻ loi khi phải xa quê hương. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là dù cảnh vật có phần hiu quạnh nhưng không hề có sự bi lụy, bởi trong từng câu thơ vẫn toát lên sự ung dung, tự tại của Người trước thiên nhiên, trước hoàn cảnh khắc nghiệt.
Sau bức tranh thiên nhiên tĩnh lặng là bức tranh lao động với hình ảnh con người hiện lên đầy sức sống:
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.
Dịch nghĩa:
Thiếu nữ xóm núi xay ngô,
Ngô vừa xong, lò than đã đỏ.
Khung cảnh trong hai câu thơ này hoàn toàn đối lập với phần đầu bài thơ: nếu như thiên nhiên mang nét trầm lặng, u buồn, thì cuộc sống con người lại tràn đầy sự ấm áp, bình yên. Hình ảnh cô gái xóm núi xuất hiện trong thơ Bác không chỉ đơn giản là một chi tiết tả thực, mà còn thể hiện sự quan tâm, trân trọng của Người đối với con người lao động. Dù đang trong cảnh tù đày, Bác vẫn hướng ánh mắt yêu thương đến những người dân lao động giản dị, chất phác, cần cù.
Hoạt động “xay ngô” của cô gái được miêu tả một cách nhịp nhàng, phản ánh sự vận động của cuộc sống. Hình ảnh này không chỉ là một nét vẽ tả thực mà còn mang ý nghĩa sâu xa hơn. Vòng quay của cối xay ngô là biểu tượng cho sự tuần hoàn của cuộc sống, gợi lên nhịp điệu lao động bền bỉ của con người miền sơn cước.
Câu thơ cuối cùng với hình ảnh “lò than đã đỏ” chính là điểm sáng rực rỡ nhất trong bài thơ. Chữ “hồng” trong nguyên tác chính là nhãn tự, mang ý nghĩa tạo điểm nhấn, làm bừng lên sự ấm áp cho toàn bộ bài thơ. Sau một ngày lao động vất vả, lò than hồng rực sáng lên, không chỉ sưởi ấm không gian mà còn tượng trưng cho niềm tin, hi vọng. Nếu hai câu thơ đầu gợi lên nỗi cô đơn, thì câu thơ cuối cùng lại thể hiện sự ấm áp, niềm vui, ánh sáng của lò than như thắp sáng cả bài thơ, như niềm tin vào tương lai của người chiến sĩ cách mạng.
Từ cách xây dựng hình ảnh và bút pháp nghệ thuật của bài thơ, có thể thấy rằng Chiều tối mang đậm phong cách thơ Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại, giữa thiên nhiên và con người, giữa tĩnh và động. Nếu như hai câu thơ đầu thiên về bút pháp cổ điển, gợi lên không gian rộng lớn, nỗi cô tịch thì hai câu sau lại thiên về bút pháp hiện đại, thể hiện vẻ đẹp của con người lao động và sức sống mãnh liệt.
Qua bài thơ, ta không chỉ thấy được một bức tranh thiên nhiên và cuộc sống vùng sơn cước mà còn cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh. Đó là một tâm hồn yêu thiên nhiên, nhạy cảm trước từng chuyển động của đất trời, nhưng cũng là một tâm hồn đầy nhân ái, luôn hướng về con người, về cuộc sống lao động. Dù trong hoàn cảnh bị giam cầm, Người vẫn không để mình chìm trong bi quan mà luôn giữ vững tinh thần lạc quan, tìm thấy sự ấm áp trong những điều giản dị nhất.
Chiều tối không chỉ là một bài thơ hay về cảnh sắc thiên nhiên mà còn là một biểu tượng cho tinh thần kiên cường, ý chí bất khuất của người chiến sĩ cách mạng. Qua đó, Hồ Chí Minh đã truyền tải một thông điệp sâu sắc: dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, con người vẫn luôn có thể tìm thấy ánh sáng, niềm tin và hi vọng vào tương lai.
Xem thêm các bài Văn mẫu phân tích, dàn ý tác phẩm lớp 11 khác:
- Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh (Bài văn mẫu 1)
- Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài Chiều tối của Hồ Chí Minh (Bài văn mẫu 1)
- Giải Tiếng Anh 11 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Friends Global
- Lớp 11 - Kết nối tri thức
- Soạn văn 11 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 11 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 11 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 11 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 11 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - KNTT
- Giải sgk Tin học 11 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 11 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 11 - KNTT
- Lớp 11 - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 11 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 11 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 11 - CTST
- Giải sgk Hóa học 11 - CTST
- Giải sgk Sinh học 11 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 11 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 11 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 11 - CTST
- Lớp 11 - Cánh diều
- Soạn văn 11 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 11 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 - Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 11 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 11 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 11 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 11 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 11 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 11 - Cánh diều