Giải Toán 8 trang 55 Tập 1 Kết nối tri thức

Với Giải Toán 8 trang 55 Tập 1 trong Bài 11: Hình thang cân Toán 8 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 8 dễ dàng làm bài tập Toán 8 trang 55.

Thực hành trang 55 Toán 8 Tập 1: (H.3.22)

Thực hành trang 55 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

a) Vẽ hình thang có hai đường chéo bằng nhau theo các bước sau:

- Vẽ hai đường thẳng song song a, b. Trên a lấy hai điểm A, B.

- Vẽ hai cung tròn tâm A và B có cùng bán kính sao cho cung tròn tâm A cắt b tại C; cung tròn tâm B cắt b tại D và hai đoạn thẳng AC, BD cắt nhau. Hình thang ABCD có hai đường chéo AC và BD bằng nhau.

b) Hình thang ABCD có là hình thang cân không? Vì sao?

Lời giải:

a) Học sinh vẽ hình theo các bước đã nêu ở đề bài.

b) Hình thang ABCD có hai đường chéo AC = BD.

Do đó ABCD là hình thang cân.

Vận dụng trang 55 Toán 8 Tập 1: Hãy giải bài toán mở đầu.

Cắt một mảnh giấy hình thang cân bằng một nhát thẳng cắt cả hai cạnh đáy thì được hai hình thang. Lật một trong hai hình thang đó rồi ghép với hình thang còn lại dọc theo các cạnh bên của hình thang ban đầu (Hình 3.11). Hãy giải thích tại sao hình tạo thành cũng là một hình thang cân.

Vận dụng trang 55 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Lời giải:

Ta cắt một mảnh giấy hình thang cân bằng một nhát thẳng cắt cả hai cạnh đáy.

Lật một trong hai hình thang đó rồi ghép với hình thang còn lại dọc theo các cạnh bên của hình thang ban đầu nên AMN^=M'^ (1)

Tứ giác ABCD là hình thang cân có AB // CD

Mà theo cách ghép thì chỗ ghép ở các đỉnh M, B tạo thành đường thẳng AN’, chỗ ghép ở các đỉnh N, C tạo thành đường thẳng DM’. Do đó AN’ // M’D.

Suy ra AMN^=MNM'^ (so le trong) (2)

Từ (1) và (2) suy ra MNM'^=M'^.

Xét tứ giác MN’M’N có MN’ // M’N nên là hình thang.

Lại có MNM'^=M'^ nên MN’M’N là hình thang cân.

Bài 3.4 trang 55 Toán 8 Tập 1: Hình thang trong Hình 3.23 có là hình thang cân không? Vì sao?

Bài 3.4 trang 55 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Lời giải:

Cách 1:

Do ABCD là hình thang có AB // CD nên ta có: A^+D^=180°

Suy ra D^=180°A^=180°120°=60°

Hình thang ABCD có D^C^ (do 60° ≠ 80°) nên không phải là hình thang cân.

Cách 2:

Giả sử hình thang ABCD là hình thang cân. Khi đó A^=B^=120°; C^=D^=80° .

Suy ra A^+B^+C^+D^=120°+120°+80°+80°=400°>360° (không thỏa mãn định lí tổng bốn góc trong một tứ giác).

Khi đó, ABCD không phải là tứ giác, điều này mâu thuẫn với giả thiết ABCD là hình thang cân (hình thang cân cũng là tứ giác).

Do đó ABCD không phải là hình thang cân.

Bài 3.5 trang 55 Toán 8 Tập 1: Cho hình thang ABCD (AB // CD). Kẻ đường thẳng vuông góc với AC tại C và đường thẳng vuông góc với BD tại D, hai đường thẳng này cắt nhau tại E. Chứng minh rằng nếu EC = ED thì hình thang ABCD là hình thang cân.

Lời giải:

Gọi O là giao điểm của AC và BD.

Bài 3.5 trang 55 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Xét ∆DOE và ∆COE có:

ODE^=OCE^=90° (vì OD ⊥ DE; OC ⊥ CE);

EC = ED (giả thiết);

Cạnh OE chung

Do đó ∆DOE = ∆COE (cạnh huyền – cạnh góc vuông).

Suy ra OC = OD (hai cạnh tương ứng) (1)

Do đó tam giác OCD cân tại O nên C^1=D^1 .

Vì ABCD là hình thang nên AB // CD suy ra A^1=C^1; B^1=D^1 (cặp góc so le trong).

Do đó A^1= B^1 (vì C^1=D^1 ).

Suy ra tam giác OAB cân tại O nên OA = OB (2)

Ta có: AC = OA + OC và BD = OB + OD (3)

Từ (1), (2) và (3) suy ra AC = BD

Hình thang ABCD có AC = BD nên ABCD là hình thang cân.

Bài 3.6 trang 55 Toán 8 Tập 1: Vẽ hình thang cân ABCD (AB // CD) biết đáy lớn CD dài 4 cm, cạnh bên dài 2 cm và đường chéo dài 3 cm.

Lời giải:

Cách vẽ hình thang cân ABCD có đáy lớn CD dài 4 cm, cạnh bên dài 2 cm và đường chéo dài 3 cm:

– Vẽ cạnh CD = 4 cm.

– Dùng compa vẽ hai đường tròn (D; 2 cm) và (C; 3 cm). Hai đường tròn này cắt nhau tại điểm A.

– Dùng compa vẽ hai đường tròn (D; 3 cm) và (C; 2 cm). Hai đường tròn này cắt nhau tại điểm B.

– Nối AB, AD, BC ta được hình thang cân ABCD (như hình vẽ).

Bài 3.6 trang 55 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Bài 3.7 trang 55 Toán 8 Tập 1: Hai tia phân giác của hai góc A, B của hình thang cân ABCD (AB // CD) cắt nhau tại điểm E trên cạnh đáy CD. Chứng minh rằng EC = ED.

Lời giải:

Bài 3.7 trang 55 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Vì ABCD là hình thang cân nên DAB^=ABC^; C^=D^; AD=BC .

Theo đề bài, ta có AE, BE lần lượt là tia phân giác của BAD^ABC^ .

Suy ra A^1=A^2=12DAB^; B^1=B^2=12ABC^ .

DAB^=ABC^ nên A^1=A^2=B^1=B^2 .

Xét tam giác EAB cân tại E (vì A^1=B^1 ) nên EA = EB.

Xét ∆ADE và ∆BCE có:

EA = EB (chứng minh trên);

A^2=B^2 (chứng minh trên);

AD = BC (chứng minh trên)

Do đó ∆ADE = ∆BCE (c.g.c).

Suy ra EC = ED (hai cạnh tương ứng).

Bài 3.8 trang 55 Toán 8 Tập 1: Hình thang cân ABCD (AB // CD, AB < CD) có các đường thẳng AD, BC cắt nhau tại I, các đường thẳng AC, BD cắt nhau tại J. Chứng minh rằng đường thẳng IJ là đường trung trực của đoạn thẳng AB.

Lời giải:

Bài 3.8 trang 55 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

•Vì ABCD là hình thang cân nên BAD^=ABC^; ADC^=BCD^; AD = BC; AC = BD.

Xét DICD cân tại I (vì ADC^=BCD^) nên IC = ID.

Suy ra IC – BC = ID – AD, hay IB = IA

Do đó I cách đều A và B nên I nằm trên đường trung trực của AB (1)

•Xét ∆ABD và ∆BAC có:

AB là cạnh chung;

BAD^=ABC^ (chứng minh trên);

AD = BC (chứng minh trên).

Do đó ∆ABD = ∆BAC (c.g.c)

Suy ra ABD^=BAC^ (hai góc tương ứng).

Tam giác JAB cân tại J (vì ABD^=BAC^ ) nên JA = JB

Do đó J cách đều A và B nên J nằm trên đường trung trực của AB (2)

Từ (1) và (2) suy ra I, J cùng nằm trên đường thẳng IJ là đường trung trực của đoạn thẳng AB.

Lời giải bài tập Toán 8 Bài 11: Hình thang cân hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 8 hay khác:


Giải bài tập lớp 8 Kết nối tri thức khác