Tiếng Việt lớp 5 Tuần 12: Giữ lấy màu xanh



Với bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 12: Giữ lấy màu xanh Tập 1 hay nhất, chi tiết đầy đủ các phần Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu giúp các em học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập về nhà từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 5.

Tập đọc: Mùa thảo quả

Nội dung chính

Bài đọc giới thiệu về cây thảo quả ở Đản Khao. Khi vào mùa, thảo quả chín tỏa hương thơm khắp nơi. Sức sống của cây rất mạnh mẽ, cây sinh sôi nhanh chóng, phủ kín núi rừng, trông vui mắt.

Câu 1 (trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào? Cách dùng từ, đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý?

Trả lời:

Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng mùi hương quyến rũ. Rải theo triền núi, đưa hương thơm ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió thơm, cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.

Câu 2 (trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh.

Trả lời:

Qua một năm, những hạt thảo quả mới gieo trên đất rừng đã cao tới bụng người. Một năm sau nữa, từ một thân let, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sôi sao mà mạnh mẽ. Thoáng cái, thảo quả lan tỏa nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, lấn chiếm không gian.

Câu 3 (trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Hoa thảo quả nảy ra ở đâu? Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp?

Trả lời:

- Hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ.

- Khi thảo quả chín, dưới đấy rừng bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, ngày qua ngày lại thắp thêm nhiều ngọn mới, nhấp nháy vui mắt.

Chính tả (Nghe - viết): Mùa thảo quả

Câu 1 (trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Nghe – viết: Mùa thảo quả (từ Sự sống – đến… từ dưới đáy rừng)

Trả lời:

Học sinh tự viết.

Câu 2 (trang 114 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tìm các từ ngữ chứa tiếng ghi ở mỗi cột dọc trong các bảng.

Trả lời:

a. M: bát sứ / xứ sở

sổ: sổ mũi, vắt sổ, sổ sách

xổ: xổ số, xổ lồng

sơ: sơ sinh, sơ sài, sơ lược

xơ: xơ múi, xơ mít, xơ xác

su: củ su hào, su su

xu: đồng xu, xu nịnh

sứ: bát sứ, sứ giả, đồ sứ

xứ: xứ sở, tứ xứ, biệt xứ

b. M: bát cơm / chú bác

bát: chén bát, bát ngát

bác: chú bác, bác học

mắt: đôi mắt, mắt lưới, mắt nai

mắc: mắc cạn, mắc nợ, mắc áo

tất: đôi tất, tất yếu, tất cả

tấc: tấc đất, tấc vải, một tấc đến trời

mứt: hộp mứt, mứt dừa, mứt tết

mức: mức độ, vượt mức, định mức

Câu 3 (trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): a) Nghĩa của các tiếng ở mỗi dòng dưới đây có điểm gì giống nhau?

- Nếu thay âm đầu s bằng âm đầu x, trong số các tiếng trên, những tiếng nào có nghĩa?

b) Tìm các từ láy theo những khuôn vần ghi ở từng ô trong bảng.

Trả lời:

a) - sóc, sói, sẻ, sáo, sít, sên, sam, sò, sứa, sán

Đều chỉ tên các con vật.

- sả, si, sung, sen, sim, sâm, sắn, sấu, sậy, sồi

Đều chỉ tên các loài cây.

* Nếu thay âm đầu s bằng âm đầu x, trong số các tiếng trên, những tiếng có nghĩa:

- sóc, sói, sẻ, sáo, sít, sên, sam, sò, sứa, sán

M: xóc (đòn xóc, xóc đồng xu).

xói: xói mòn, xẻ: xẻ gỗ

xáo: xáo trộn, xít: xít vào nhau

xam: ăn nói xam xưa, xán: xán lại gần

- sả, si, sung, sen, sim, sâm, sắn, sấu, sậy, sồi

M: xả (xả thân), xi: xi đánh giầy

xung: nổi xung, xung kích

xen: xen kẽ; xâm: xâm hại, xâm phạm

xắn: xắn tay; xấu: xấu xí

b) Các từ láy là:

1. an-at: man mát, ngan ngát, chan chát, sàn sạt...

ang-ac: nhang nhác, bàng bạc, càng cạc, khang khác...

2. ôn-ôt: sồn sột, tôn tốt, mồn một, dôn dốt...

ông-ôc: lông lốc, xồng xộc, tông tốc, công cốc...

3. un-ut: vùn vụt, ngùn ngụt, vun vút, chun chút...

ung-uc: sùng sục, nhung nhúc, trùng trục, khùng khục...

..........................

..........................

..........................

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 hay nhất, chi tiết khác:

Xem thêm các bài Để học tốt môn Tiếng Việt 5 hay khác:

Các chủ đề khác nhiều người xem