Tiếng Anh 12 Unit 4H Writing (trang 57) - Friends Global 12



Lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 4H Writing trang 57 trong Unit 4: Holidays and tourism sách Friends Global 12 (bộ sách Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết giúp học sinh lớp 12 dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 12 Unit 4H.

1 (trang 57 Tiếng Anh 12 Friends Global): Why do people stay in youth hostels? What are the advantages and disadvantages? (Tại sao mọi người ở nhà nghỉ thanh niên? Loại hình này có ưu điểm và nhược điểm gì?)

Gợi ý:

People stay in youth hostels for several reasons. One main advantage is affordability, as hostels typically offer budget-friendly accommodation options. Additionally, hostels provide opportunities for socializing and meeting with other travelers. They also often have convenient locations, allowing travelers to explore cities and attractions easily. However, disadvantages may include shared facilities, such as bathrooms and dormitory-style sleeping arrangements, which may not appeal to all travelers.

Dịch:

Mọi người ở trong nhà nghỉ thanh niên vì nhiều lý do. Một ưu điểm của loại hình này đó chính là chi phí rẻ vì thường cung cấp các lựa chọn chỗ ở vừa túi tiền. Ngoài ra, ở tại nhà nghỉ còn có cơ hội giao lưu gặp gỡ những người đi du lịch khác. Nhà nghỉ kiểu này cũng thường có vị trí thuận tiện cho du khách khám phá thành phố và các điểm tham quan một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nhược điểm có thể là phải chia sẻ tiện nghi, chẳng hạn như dùng chung phòng tắm và sắp xếp chỗ ngủ kiểu ký túc xá mà không phải ai cũng thích.

2 (trang 57 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the task. What things do you think might have gone wrong? Discuss and make a list of possible problems. (Đọc đề bài. Bạn nghĩ điều gì có thể đã xảy ra? Thảo luận và lập danh sách các vấn đề có thể xảy ra.)

On a recent holiday, you and a group of friends stayed in a youth hostel. You were very dissatisfied with the experience. Write a letter to the owner saying why you are unhappy and suggest ways in which he/she could improve the hostel.

Gợi ý:

Potential problems one might encounter while staying in a youth hostel:

- Security concerns: Lockers and security measures might be inadequate. Therefore, the risk of theft or loss of personal belongings can be higher, leaving guests worried about their valuables.

- Uncomfortable bedding: The beds might only have thin mattresses and worn-out linens, making the sleep experience less restful.

- Wi-fi and connectivity issues: The wi-fi can be slow or unreliable, especially when many guests are trying to use it at once. This can be frustrating for those needing a stable internet connection for work or communication.

- Overcrowding: During peak seasons, hostels can accept more guests than usual, leading to long waits for showers, kitchens, and other facilities. This can diminish the overall quality of the stay.

- Bad staff service: The hostel staff can be unprofessional, indifferent, or even rude because they are likely travelers themselves, working for free room and board. Therefore, if guests need assistance, their requests may be left uncared for or not addressed in time.

Dịch:

Một số vấn đề có thể gặp khi ở nhà nghỉ thanh niên:

- Vấn đề an ninh: Tủ khóa và các biện pháp an toàn không đảm bảo dẫn đến nguy cơ cao khách bị trộm cắp hoặc thất lạc đồ đạc cá nhân, khách ở trong tình trạng lo sợ đồ đạc có giá trị không cánh mà bay.

- Giường không thoải mái: Giường có thể chỉ có nệm mỏng và ga trải giường thì cũ làm khách ngủ nghỉ không được ngon giấc.

- Sự cố kết nối wi-fi: Wi-fi có thể bị chậm hoặc không an toàn, đặc biệt khi nhiều khách cố gắng đăng nhập cùng lúc, gây khó chịu cho những người cần kết nối Internet ổn định để làm việc hoặc liên lạc.

- Tình trạng quá tải: Vào mùa cao điểm, các nhà nghỉ có thể tiếp nhận nhiều khách hơn bình thường, dẫn đến việc phải chờ đợi lâu để dùng phòng tắm, nhà bếp và các tiện nghi khác, làm giảm chất lượng kỳ nghỉ.

- Dịch vụ nhân viên tệ: Nhân viên nhà trọ có thể thiếu chuyên nghiệp, thờ ơ, thậm chí thô lỗ vì nhiều khả năng họ cũng chỉ là khách du lịch làm việc để được miễn phí tiền phòng. Do đó nếu khách cần hỗ trợ thì có thể không nhận được hỗ trợ hoặc không được giải quyết kịp thời.

3 (trang 57 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the letter. Were any of the complaints similar to your list in exercise 2? (Đọc lá thư. Có phàn nàn nào giống với vấn đề trong danh sách của bạn ở bài 2 không?)

Dear Sir or Madam,

I am writing to complain about our stay at your youth hostel from 14-16 May.

I reserved a room for four with a shower room, and I received confirmation of the booking. However, when we arrived, the receptionist maintained there was no record of my reservation. I produced my confirmation slip, but she just said that 'something must have been wrong with the website that day'.

We were given beds in a fourteen-person room with ten other people. There was one bathroom for all of us, which was dirty with no toilet paper. The receptionist took no notice of our complaints. Then we were supplied with no sheets on the beds! Eventually, we found some sheets and cleaned the bathrooms ourselves. There was no apology at any point.

I feel strongly that we were treated very poorly. Firstly, I suggest that your online booking system be reviewed. Secondly, your staff should be trained to be more welcoming, and more helpful when problems arise. And finally, I request that there be sufficient bed linen so that other guests are not inconvenienced as we were.

I feel we deserve some compensation and I look forward to hearing from you.

Yours faithfully,

Gemma Winters

Gợi ý:

The complaints about beds with no sheets and the unprofessional receptionist are quite similar to the problems of uncomfortable bedding and bad staff service on my list.

(Những lời phàn nàn về việc không có ga trải giường và cô tiếp tân không chuyên nghiệp khá giống với vấn đề giường không thoải mái và dịch vụ nhân viên tệ trong danh sách của tôi.)

Hướng dẫn dịch thư:

Thưa ông/bà,

Tôi viết thư này để phàn nàn về trải nghiệm ở tại nhà nghỉ thanh niên của ông/bà từ ngày 14 đến ngày 16 tháng 5.

Tôi đã đặt một phòng cho bốn người có phòng tắm vòi sen và đã nhận được xác nhận đặt phòng. Tuy nhiên, khi chúng tôi đến nơi, nhân viên tiếp tân khẳng định không có ghi chép đặt phòng của tôi. Tôi đã xuất trình phiếu xác nhận nhưng cô nhân viên chỉ nói chắc là hôm tôi đặt phòng trang web đã xảy ra lỗi gì đó.

Chúng tôi sau đó được cấp giường trong một căn phòng 14 người cùng với 10 người khác. Chỉ có một phòng tắm cho tất cả 14 người, nó bẩn thỉu và không có giấy vệ sinh. Nhân viên tiếp tân không để tâm đến khiếu nại của chúng tôi. Sau đó chúng tôi phát hiện không có ga trải giường! Cuối cùng thì chúng tôi cũng tìm thấy một vài tấm ga và tự mình dọn dẹp phòng tắm. Không có bất kỳ một lời xin lỗi nào.

Tôi thực sự cảm thấy chúng tôi đã bị đối xử rất tệ. Đầu tiên, tôi đề nghị ông/bà xem xét lại hệ thống đặt phòng trực tuyến của nhà nghỉ. Thứ hai, nhân viên của ông/bà nên được đào tạo lại để niềm nở hơn và sẵn sàng giúp đỡ khi khách có vấn đề. Và cuối cùng, tôi yêu cầu cung cấp đủ ga trải giường để những vị khách sau này không gặp bất tiện như chúng tôi nữa.

Tôi cảm thấy chúng tôi xứng đáng nhận được một khoản bồi thường và tôi mong nhận được phản hồi từ ông/bà.

Trân trọng,

Gemma Winters

4 (trang 57 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the Writing Strategy and find examples of each of the four points in the letter. (Đọc Chiến lược viết và tìm ví dụ về từng điểm trong số bốn điểm trong bức thư.)

Writing Strategy

When you write a formal letter:

1 divide your letter into paragraphs.

2 in the introduction, explain why you are writing. At the end, tell the reader what you would like them to do.

3 use formal language and avoid contractions and abbreviations.

4 use the appropriate phrases to start and finish your letter, depending on whether you know the recipient by name.

Dear Sir or Madam → Yours faithfully

Dear Mr. Black / Ms. White, etc.→ Yours sincerely

 

Chiến lược viết

Khi viết một lá thư trang trọng:

1 chia bức thư thành các đoạn văn.

2 trong phần giới thiệu, giải thích lý do viết thư. Trong phần cuối, cho người nhận biết bạn muốn họ làm gì.

3 sử dụng ngôn ngữ trang trọng và tránh viết tắt.

4 sử dụng các cụm từ thích hợp để bắt đầu và kết thúc thư, tùy vào bạn có biết tên người nhận hay không.

Dear Sir or Madam (Thưa ông/bà – khi không biết tên người nhận) → Yours faithfully (Trân trọng)

Dear Mr. Black / Ms. White (Thưa ông Black / cô White – khi biết tên người nhận) → Yours sincerely (Trân trọng)

Gợi ý:

1. There are five clear paragraphs.

2. Introduction: “I am writing to complain about our stay at your youth hostel”

Conclusion: “I feel we deserve some compensation and I look forward to hearing from you.”

3. Formal language: “There was no apology at any point.”

4. Starting phrase: “Dear Sir or Madam,”; Ending phrase: “Yours faithfully”

5 (trang 57 Tiếng Anh 12 Friends Global): Match the following words or phrases with the highlighted formal expressions in the letter. (Nối các từ hoặc cụm từ sau với các cách diễn đạt trang trọng được in đậm trong bức thư.)

do not have problems          got

happen         looked at    really think

said          she didn’t say sorry           showed her

Đáp án:

- got = received

- do not have problems = are not inconvenienced

- happen = arise

- showed her = produced

- said = maintained

- she didn’t say sorry = There was no apology at any point

- really think = feel strongly

- looked at = reviewed

6 (trang 57 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the Learn this! box. Then find two examples of the subjunctive form in the letter. (Đọc phần Learn this! Sau đó tìm hai ví dụ về thức giả định trong bức thư.)

LEARN THIS! The subjunctive

• We can use the subjunctive in formal English for requests, suggestions, demands, etc.

• The subjunctive form of the verb is the same as the base form (e.g. go, be, look, etc.)

• We use the subjunctive in that clauses with ask, demand, insist, recommend, propose, request, suggest.

He insists that she leave now.

I suggest that the showers be cleaned more regularly.

 

LEARN THIS! Thức giả định

• Chúng ta có thể sử dụng thức giả định trong tiếng Anh trang trọng để yêu cầu, gợi ý, v.v.

• Dạng giả định của động từ là dạng nguyên mẫu (ví dụ: go, be, look, v.v.)

• Chúng ta sử dụng thức giả định trong mệnh đề that với các động từ ask (yêu cầu), demand (đòi hỏi), insist (khăng khăng), recommend (khuyến nghị), propose (đề xuất), request (yêu cầu mạnh mẽ), suggest (gợi ý, đề nghị).

He insists that she leave now. (Anh ấy nhất quyết yêu cầu cô ấy rời đi ngay bây giờ.)

I suggest that the showers be cleaned more regularly. (Tôi đề nghị nên vệ sinh vòi sen thường xuyên hơn.)

Đáp án:

- “Firstly, I suggest that your online booking system be reviewed.”

- “And finally, I request that there be sufficient bed linen,...”

7 (trang 57 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the task above. Make notes about what you will complain about. Use the ideas below or your own ideas. (Đọc đề bài ở dưới. Vạch ý bạn sẽ phàn nàn vấn đề gì. Dùng những ý dưới đây hoặc ý của riêng bạn.)

no food available           overcrowded

queues for everything           shop/swimming pool, etc. was closed

showers/restaurants, etc. were dirty           staff were impolite/unhelpful

On a recent holiday, you and a group of friends stayed at a campsite. You were very dissatisfied with the experience. Write a letter to the owner saying why you are unhappy and suggest ways in which he/she might improve the campsite.

(Vào một kỳ nghỉ gần đây, bạn và một nhóm bạn nghỉ lại ở một khu cắm trại. Bạn rất không hài lòng với trải nghiệm này. Viết một lá thư cho người chủ cho biết lý do tại sao bạn không hài lòng và đề xuất những cách để họ có thể cải thiện khu cắm trại.)

Hướng dẫn dịch:

- no food available: không có thức ăn

- overcrowded: quá đông đúc

- queues for everything: phải xếp hàng cho mọi thứ

- shop/swimming pool, etc. was closed: cửa hàng/hồ bơi, v.v. đóng cửa

- showers/restaurants, etc. were dirty: vòi hoa sen/nhà hàng, v.v. bị bẩn

- staff were impolite/unhelpful: nhân viên bất lịch sự/không giúp khách

8 (trang 57 Tiếng Anh 12 Friends Global): Write your letter of complaint (180-200 words) using your notes in exercise 7. (Viết thư than phiền (180-200 từ) từ các ý của bạn trong bài 7.)

Gợi ý:

Dear Sir or Madam,

I am writing to make a complaint about our recent experience at your campsite from 10-12 June. It was far from satisfactory due to several issues we encountered during our stay.

After arriving at the campsite, we quickly discovered that it was overrun with insects, particularly mosquitoes and ants, which made not only us but other guests as well very uncomfortable. We were constantly bitten and found it difficult to relax. Besides, the facilities at the campsite were extremely limited. The restrooms and showers were insufficient for a large number of guests, and it felt as though we spent more time waiting for our turn than enjoying our time at the campsite. The worst problem of all came on the second day when we decided to have a small barbeque, it then dawned on us that the grills were rusty and completely unusable. This incident greatly disappointed the kids.

In light of these issues, firstly, I urge you to take immediate action to implement better pest control measures to reduce the presence of insects. Secondly, the campsite amenities ought to be upgraded to include more restrooms and showers to shorten the long waits. Last but not least, I demand that you regularly inspect and maintain the equipment to ensure it is safe and functional for guests.

I believe these improvements are necessary to enhance the overall camping experience and to avoid inconveniencing future guests as we were. I look forward to hearing from you regarding these suggestions and any compensation for our discomfort.

Yours faithfully,

Hallie Parker.

Dịch:

Thưa ông/bà,

Tôi viết thư này để khiếu nại về trải nghiệm gần đây của chúng tôi tại khu cắm trại của ông/bà từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 6. Nó không đạt yêu cầu do một số vấn đề chúng tôi gặp phải trong thời gian lưu trú.

Sau khi đến khu cắm trại, chúng tôi nhanh chóng phát hiện ra chỗ này đầy rẫy côn trùng, đặc biệt là muỗi và kiến, khiến không chỉ chúng tôi mà cả những vị khách khác cũng rất khó chịu. Chúng tôi liên tục bị cắn, đốt và không thư giãn thoải mái được. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất tại khu cắm trại cũng vô cùng hạn chế. Phòng vệ sinh và phòng tắm không đủ chỗ cho lượng khách lớn và cảm giác như chúng tôi dành nhiều thời gian chờ đến lượt hơn là tận hưởng kỳ nghỉ ở khu cắm trại. Tệ nhất là vào ngày thứ hai khi chúng tôi quyết định tổ chức một bữa tiệc nướng nhỏ, nhưng rồi nhận ra rằng vỉ nướng đã rỉ sét và hoàn toàn không thể sử dụng được. Sự cố này khiến bọn trẻ vô cùng thất vọng.

Trước những vấn đề trên, trước tiên, tôi đề nghị ông/bà hành động ngay lập tức và thực hiện các biện pháp kiểm soát côn trùng tốt hơn. Thứ hai, các tiện nghi của khu cắm trại nên được nâng cấp để có thêm phòng vệ sinh và vòi sen, như vậy thì khách sẽ không phải chờ lâu nữa. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, tôi yêu cầu ông/bà thường xuyên kiểm tra và bảo trì thiết bị khu cắm trại để đảm bảo thiết bị an toàn và hoạt động bình thường cho khách.

Tôi tin rằng những cải thiện này là cần thiết để trải nghiệm cắm trại được tốt hơn và tránh gây bất tiện cho những vị khách sau này. Tôi mong sớm nhận được phản hồi từ ông/bà về những đề xuất này và về khoản bồi thường cho trải nghiệm không mấy tốt đẹp của chúng tôi.

Trân trọng,

Hallie Parker

Lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 4: Holidays and tourism hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Friends Global hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:




Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học