Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45 lớp 11 Tập 2 - Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45, 46 Tập 2 Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 11.

Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây:

a.Nỗi riêng riêng những bàn hoàn

Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn.

                                               (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b.Cùng trong một tiếng tơ đồng,

Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.

                                                                       (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

c.Nhẹ như bấc nặng như chì,

Gỡ cho ra nữa còn gì là duyên?

                                                (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Trả lời:

a. Biện pháp đối: “Dầu chong trắng đĩa” - “lệ tràn thấm khăn”

→ Tác dụng: Với việc sử dụng phép đối, bài thơ đã tạo ra một sự đối lập rõ ràng giữa sự đau buồn của nhân vật Thúy Kiều và sự hạnh phúc của những người khác, tạo ra một hiệu ứng tâm lý mạnh mẽ và tăng cường tính thuyết phục của bài thơ.

b. Biện pháp đối: “người ngoài cười nụ” - “người trong khóc thầm”

→ Tác dụng: Biện pháp đối đã tăng tính tương phản giữa hai trạng thái cảm xúc của con người trong cùng một không gian nhưng lại hoàn toàn trái ngược nhau. Từ đó làm cho hình ảnh đối lập này trở nên ấn tượng và nổi bật hơn với người đọc. Đồng thời giúp người đọc hiểu rõ về tình cảm, hoàn cảnh của các nhân vật.

c. Biện pháp đối: “nhẹ như bấc” - “nặng như chì”

→ Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh sự mâu thuẫn, phức tạp trong tình cảm và nội tâm của Thúy Kiều. Đây là hình ảnh tương phản giữa sự nhẹ nhàng, mong manh của tình duyên và sự nặng nề, gắn bó của duyên nợ.

Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Liệt kê những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản Trao duyên và nêu tác dụng của biện pháp này.

Trả lời:

- Những dòng thơ có sử dụng biện pháp đối trong văn bản Trao duyên:

“Nỗi riêng riêng những bàn hoàn

Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn”

- Tác dụng của biện pháp đối trong văn bản Trao duyên:

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ. Giúp cho bài thơ dễ dàng tiếp cận, in sâu vào tâm trí và cảm xúc của người đọc.

+ Đồng thời, biện pháp đối còn tạo ra một sự đối lập rõ ràng giữa sự đau buồn của nhân vật Thúy Kiều và sự hạnh phúc của những người khác.

 +  Biện pháp đối còn giúp tạo nên sự độc đáo và độc lập trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du, đóng góp phần quan trọng trong việc tạo nên văn hóa và văn chương của Việt Nam.

Câu 3 (trang 45 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo bạn, cách sử dụng biện pháp đối trong các trường hợp dưới đây có gì giống và khác nhau?

a. Lại như những thói người ta,

Với hương dưới đất bẻ hoa cuối mùa.

                                                                   (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b.  Tình duyên ấy hợp tan này,

Bi hoan mấy nỗi đêm chầy trăng cao.

                                                                    (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

c.Son phấn có thần chôn vẫn hận,

Văn chương không mệnh đốt còn vương.

                                                         (Nguyễn Du, Độc “Tiểu Thanh kí”)

Trả lời:

* Giống:

- Làm tăng tính hấp dẫn, thuyết phục, gợi hình, gợi cảm của “Trao duyên”.

- Thể hiện tài năng trong cách sử dụng ngôn từ của tác giả Nguyễn Du.

* Khác:

a.

 - Hình ảnh đối lập: hương - hoa

Tạo ra hiệu ứng tương phản giữa những nét tinh tế, trang nhã của hương với sự ngắn ngủi, thoáng qua của hoa.

→ Giúp tạo ra một hình ảnh sắc nét, truyền tải sự nhẹ nhàng, thoáng qua của thời gian.

b.

- Hình ảnh đối lập: tình - duyên

→ Tạo ra hiệu ứng tương phản giữa sự đau khổ, không hạnh phúc của tình và sự đầy đủ, hoàn hảo của duyên. 

→ Tạo nên sự đặc biệt, khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ, tạo ra sự ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc.

c.

- Hình ảnh đối lập: son phấn - văn chương 

→ Tạo ra hiệu ứng tương phản giữa sự vô tri của son phấn và sự vĩ đại, bất diệt của văn chương.

→ Tăng tính sâu sắc, nhấn mạnh vào tâm trí và cảm xúc của người đọc.

* Từ đọc đến viết:

Câu hỏi (trang 46 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ cảm nhận của bạn về vẻ đẹp tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du, trong đó chú ý đến những câu thơ có sử dụng biện pháp đối.

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo

         Đại thi hào Nguyễn Du được mệnh danh là một trong những bậc thầy văn học cổ điển của nước ta, ông đã để lại trong kho tàng văn học Việt Nam những bài thơ xuất sắc cùng cách sử dụng từ ngữ tinh tế, nhạy bén.  Vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du nằm ở sự sắc sảo, tinh tế của từng từ, những hình ảnh sống động được miêu tả qua những câu thơ vừa ý nghĩa vừa hài hòa. Điều này giúp cho những ý tưởng, tình cảm được truyền tải đầy đủ và chân thật hơn đến với người đọc. Vẻ đẹp của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du còn nằm ở cách sử dụng các biện pháp tu từ, như đối, ngữ, cảnh, chữ, âm, ngữ điệu, v.v... để tạo ra những hình ảnh đẹp và tác động sâu sắc đến tâm trí của người đọc.  Một điểm đặc biệt khác của tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du là sự đa dạng của từ ngữ, từ những từ đơn giản, thường ngày đến những từ cổ xưa, uy nghi và học thuật. Nó tạo ra một sự phong phú, đa dạng về ngôn ngữ, giúp tác phẩm trở nên sâu sắc và mang tính triết lý.  Tiếng Việt trong thơ Nguyễn Du là một kho tàng văn học vô giá, một nét đẹp tinh tế và độc đáo của dân tộc ta. Chúng ta nên trân trọng và phát huy tối đa giá trị của nó và truyền cảm hứng cho các thế hệ mai sau.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:


Giải bài tập lớp 11 Chân trời sáng tạo khác