Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 lớp 6 (trang 107-111) - Ngắn nhất Cánh diều

Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 lớp 6 trang 107, 108, 109, 110, 111 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 6 Cánh diều giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng hơn.

Nội dung ôn tập

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 trang 107: Thống kê tên các thể loại kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6 tập 1

Trả lời:

- Truyền thuyết: Thánh Gióng, Thạch Sanh, sự tích Hồ Gươm

- Thơ: À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ, ca dao Việt Nam

- Kí: Trong lòng mẹ, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, thơ ấu của Hon-đa

- Văn bản nghị luận:  Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ, vẻ đẹp của một bài ca dao, Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước.

- Văn bản thông tin: Hồ Chí Minh và " Tuyên ngôn Độc lập", " Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ", giờ Trái Đất.

Câu 2 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 trang 107: Nêu nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập một theo bảng sau:

Loại

Tên văn bản

Nội dung chính

Văn bản văn học



Văn bản nghị luận

VD: Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước

Chỉ ra nội dung và ý nghĩa của truyện Thánh Gióng

Văn bản thông tin

...

...

Trả lời:

Loại

Tên văn bản

Nội dung chính

Văn bản văn học

Thánh Gióng

Câu truyện kể về người anh hùng dân tộc Thánh Gióng  với sức mạnh phi thường và phẩm chất tốt đẹp chiến đấu diệt quân xâm lược. 

 Đồng thời câu chuyện cũng ca ngợi tinh thần đoàn kết, hợp lực của toàn thể dân tộc Việt Nam trong chiến tranh 

Thạch Sanh 

Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dùng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân, bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.

Sự tích Hồ Gươm 

Truyện kể về sự việc Đức Long Quân cho vua Lê Lợi mượn Gươm thần để diệt quận giặc. Đồng thời câu chuyện lí giải về tên gọi hồ Hoàn Kiếm ( Hồ Gươm) hiện nay.

À ơi tay mẹ 

Nội dung bài thơ kể về tình cảm mẫu tử thiêng liêng da diết mà người mẹ dành co đứa con bé bỏng của mình.

Về thăm mẹ 

Bài thơ là sự xúc động, thương xót, biết ơn của người con khi chứng kiến cuộc sống đơn sơ, giản dị của người mẹ. Đồng thời cũng thể hiện tình cảm vun vén chắt chiu của mẹ dành cho con

Ca dao Việt Nam

Nội dung của các bài ca dao ca ngợi tình cảm cha mẹ, anh em và cội nguồn dân tộc.

Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng

Đoạn trích là dòng hồi kí đẫm nước mắt, kể lại tuổi thơ thiếu thốn và bất hạnh của cậu bé Hồng và tình yêu thương tha thiết của cậu bé dành cho mẹ. Thể hiện niềm hạnh phúc ngập tràn của cậu khi gặp lại người mẹ thân yêu của mình.

Đồng Tháp Mười mùa nước nổi

Văn bản kể lại những ấn tượng, cảm xúc của tác giả khi đến với vùng Đồng Tháp Mười, kể lại những phát hiện mới lạ của ông về mảnh đất này.

Thời thơ ấu của Hon da

Hồi kí kể lại chuỗi ngày thơ ấu của cậu bé Hon da những kỉ niệm, những đam mê bất tận về động cơ và máy móc của cậu bé.

Văn bản nghị luận

Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ

Kể về tính cách dễ xúc động nhạy cảm, kể về quãng thời gian thơ ấu đầy bất hạnh về cả vật chất và tinh thần của nhà văn Nguyên Hồng, giải thích “chất lao động, chất dân nghèo” trong văn chương của ông.

Vẻ đẹp của một bài ca dao

Phân tích bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mệnh mông bát ngát làm rõ vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong bài ca dao này 

Thánh Gióng- tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước

Phân tích làm sáng tỏ những chi tiết nổi bật trong truyện truyền thuyết Thánh Gióng. Giải thích mục đích của những chi tiết kì ảo, bất thường trong truyện.

Văn bản thông tin

Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn độc lập”

Kể lại quá trình chuẩn bị soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập từ mở đầu cho tới kết thúc và sự kiện trọng đại ngày Quốc khánh 2/9/1945 của dân tộc ta.

Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ

Kể lại diễn biến lịch sử của chiến dịch Điện Biên Phủ

Giờ Trái Đất

Quá trình phát triển của sự kiện Giờ Trái Đất, sự tham gia hưởng ứng của tất cả mọi người trên thế giới hành động nhằm cổ vũ cho hành động bảo vệ năng lượng, tránh biến đổi khí hậu của toàn thế giới trong đó có Việt Nam

Câu 3 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 trang 108: Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ lục bát và kí (hồi kí, du kí)?

Trả lời:

- Đọc truyện truyền thuyết, cổ tích: Là những câu chuyện có yếu tố hoang đường kì ảo, kể về những câu chuyện kể về ước mơ của nhân dân vì vậy đọc cần truyền cảm, giàu cảm xúc, hóa thân vào nhân vật.

- Đọc thơ lục bát chúng ta cần đọc đúng nhịp của bài thơ, ngừng nghỉ đúng chỗ

- Khi đọc thể loại kí, hồi kí, du kí thì chúng ta cần đồng cảm với suy nghĩ của nhân vật để hiểu được cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện.

Câu 4 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 trang 108: Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập 1, có những nội dung nào gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân em? Hãy nêu lên một văn bản và làm sáng tỏ điều đó

Trả lời:

- Theo em nội dung gần gũi với đời sống hiện nay và với bản thân em là Giờ Trái Đất . 

- Đây là nội dung rất quan trọng với đời sống hiện nay vì việc tiết kiệm điện năng, có ý thức bảo vệ trái đất là vô cùng quan trọng, mỗi công dân đều cần có nâng cao ý thức hơn nữa.

Viết

Câu 5 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 trang 108: Thống kê tên các kiểu văn bản cần luyện viết các kiểu văn bản đó trong sách Ngữ văn 6 tập 1 theo một mẫu sau:

Trả lời:

- Văn bản tự sự:

+ Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích

+ Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ

- Văn bản biểu cảm: 

+ Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát

- Văn bản nghị luận: 

+  Trình bày ý kiến về một vấn đề

- Văn bản thông tin:

+ Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện

Câu 6 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 trang 108: Nêu các bước tiến hành viết một văn bản, chỉ ra nhiệm vụ từng bước

Trả lời:

Thứ tự các bước

Nhiệm vụ cụ thể

- Bước 1: Chuẩn bị

- Thu nhập lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết

….

- Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

- Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí

- Lập dàn bài ( có thể bằng sơ đồ tư duy) đầy đủ 3 bước: Mở bài, thân bài, kết bài

- Bước 3: Viết

Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau

- Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa

Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sữa chữa gì không.

Câu 7 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 trang 108: Nêu các bước tiến hành viết một văn bản, chỉ ra nhiệm vụ từng bước

Trả lời:

Tác dụng của làm thơ theo thể thơ lục bát   để nắm được cách gieo vần và phối thanh, ngắt nhịp giản dị mà biến hoá vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng trong khả năng diễn tả thể hiện sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.

Tập viết bài văn kể một kỉ niệm của bản thân để rèn luyện kĩ năng viết văn bản tự sự kể chuyện giúp các em tập cách diễn đạt kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong sáng để diễn tả lại điều muốn kể kể cả trong văn viết  và văn nói

Nói và nghe

Câu 8 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 trang 108: Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập một. Các nội dung nói và nghe liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết?

Trả lời:

Kĩ năng

Nội dung

Nói

- Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích 

- Kể lại một trái nghiệm đáng nhớ

- Kể về một kỉ niệm của bản thân

- Trình bày ý kiến về một vấn đề

- Trao đổi thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử


Nghe 

- Nắm được nội dung trình bày của người khác

- Có thái độ và kĩ năng nghe phù hợp


=> Học nói học nghe sẽ giúp chúng ta rèn luyện kĩ năng tiếp thu nội dung thông tin cả về tháo độ và tình cảm khi nghe và nói, vận dụng vào trong bài viết của mình và rút được bài học khi đọc hiểu vấn đề

Tiếng Việt

Câu 9 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 trang 108: Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập một. Các nội dung nói và nghe liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết?

Trả lời:

- Bài 1: Từ đơn và từ phức ( từ ghép, từ láy)

- Bài 2: Các biện pháp tu từ (ẩn dụ)

- Bài 3: Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn

- Bài 4: Thành ngữ, dấu chấm phẩy

- Bài 5: Mở rộng vị ngữ

Tự đáng giá cuối học kì 1

I. Đọc hiểu

a) Đọc đoạn thơ sau và chọn một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 6):

Mình về với Bác đường xuôi

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người

Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời

Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường!

Nhớ Người những sáng tỉnh sương

Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

Nhớ chân Người bước lên đèo

Người đi rừng núi trông theo bóng Người...

(Trích Việt Bắc - Tố Hữu)

1

2

3

4

5

6

D

D

B

C

B

C

b. Đọc đoạn trích sau và chọn một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi ( từ câu 7 đến câu 9)

27-1-1973: KÍ HIỆP ĐỊNH PA-RI (PARIS) CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, 

LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM

Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã in trên trang nhất những dòng chữ to, nét đậm, in hai màu đỏ và đen nổi bật: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã giành được thắng lợi vĩ đại.

Hiệp định Pa-ri đã được kí chính thức. [...]

Trong những ngày tháng Giêng năm bảy mươi ba đó, tất cả các báo chí, các đài phát thanh và vô tuyến truyền hình ở Pa-ri cũng như ở trên thế giới đều liên tiếp đưa tin về Hội nghị Pa-ri và bản Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. Trung tâm Hội nghị quốc tế ở Đại lộ Kle-bơ (Kleber) đã trở thành trung tâm thu hút sự chú ý của dư luận toàn thế giới.

Những ngày lịch sử nối tiếp nhau dồn dập.

Ngày 22-1-1973, các chuyên viên của Việt Nam và Hoa Kỳ so lại lần cuối cùng các văn kiện đã thoả thuận xong giữa hai bên.

Ngày 23-1-1973, đúng 12 giờ 30 phút (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí tắt giữa cố vấn đặc biệt Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ (Kissinger). Ngày 27-1-1973, đúng 11 giờ (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí chính thức giữa các Bộ trưởng Ngoại giao của các bên.

Cùng ngày, bốn nghị định thư của Hiệp định cũng đã được kí kết. Như thế là sau 4 năm, 8 tháng, 14 ngày, với 202 phiên họp công khai và 24 đợt gặp riêng, cuộc đấu tranh của nhân dân ta trên bàn thương lượng đã giành được thắng lợi. Tập văn bản Hiệp định và các nghị định thư bằng hai thứ tiếng Việt và Anh đã được thoả thuận xong. Buổi lễ kí kết đã diễn ra trong khung cảnh trang nghiêm tại phòng họp lớn của Trung tâm Hội nghị quốc tế Kle-bơ. Ở bên ngoài, dọc Đại lộ Kle-bơ, hàng ngàn đại biểu Việt kiều và nhân dân Pháp đã nồng nhiệt vỗ tay, vẫy cờ đỏ sao vàng và cờ xanh đỏ có sao vàng ở giữa, hô khẩu hiệu chào mừng các đại biểu Việt Nam chiến thắng.

(Theo https:/www.maxreading.com)

1

2

3

A

D

A

Câu 10 SGK Ngữ Văn tập 1 trang 111: Liệt kê ba thông tin theo em là quan trọng trong đoạn trích trên.

Trả lời:

3 chi tiết quan trọng:

- Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã in trên trang nhất những dòng chữ to, nét đậm, in hai màu đỏ và đen nổi bật: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã giành được thắng lợi vĩ đại.

- Ngày 23-1-1973, đúng 12 giờ 30 phút (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí tắt giữa cố vấn đặc biệt Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ (Kissinger).

- Ngày 27-1-1973, đúng 11 giờ (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí chính thức giữa các Bộ trưởng Ngoại giao của các bên.  Cùng ngày, bốn nghị định thư của Hiệp định cũng đã được kí kết.

II. Viết 

Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn (khoảng 2 trang)

Đề 1: Hình ảnh người mẹ hoặc người bố trong một bài thơ đã đọc khiến em xúc động nhất.

Đề 2: Em có thích đọc truyện cổ tích không? Vì sao? Hãy trình bày ý kiến.

BÀI LÀM

Đề 1: Hình ảnh người mẹ hoặc người bố trong một bài thơ đã đọc khiến em xúc động nhất.

          Chương trình Ngữ Văn lớp 6 đã đem đến cho em rất nhiều bài học bổ ích, những bài thơ hấp dẫn và ấn tượng. Trong số những bài thơ đã được tìm hiểu em thích nhất là bài thơ Về thăm mẹ của tác giả Đinh Nam Khương. Đây là bài thơ hay nói về tình cảm mẫu tử thiêng liêng sâu nặng.

          Bài thơ mở đầu bằng cảm xúc của người con khi trở về thăm mẹ già thân yêu của mình

“ Con về thăm mẹ chiều đông

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà

Mình con thơ thẩn ra vào 

Trời đang yên vậy bỗng òa cơn mưa”

          Người con trở về thăm mẹ trong một “chiều đông” mùa đông thường là mùa gợi người ta đến những cảm xúc cô đơn trống trải trong cuộc sống, giường như người con ở đây cũng cảm thấy vậy trở về nhà để được ủ ấm trong vòng tay của mẹ thân thương dịu dàng. Tiếp theo chúng ta nhìn thấy hình ảnh người con “thơ thẩn”, người con cứ đi ra đi vào trong ngôi nhà vắng để mong chờ mẹ về. Trong cả khổ thơ thứ nhất chúng ta thấy được sự móng ngóng, chờ đợi người con, khao khát được gặp người mẹ thân yêu của mình.

          Trong khổ thơ tiếp theo chúng ta thấy hiện lên cảnh sống đơn sơ, giản dị, mộc mạc của người mẹ.

“Chum tương mẹ đã đậy rồi

Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa

Áo tơi qua buổi cày bừa

Giờ còn lủn củn, khoác hờ người rơm”

          Hình ảnh “chum tương”, chiếc “nón mê” đã cũ, chiếc “áo tơi” đã cộc tất cả hiện lên một cảnh sống mộc mạc, vất vả của người mẹ. Giường như người mẹ đã dành cả đời mình để vun vén lo toan cho cuộc sống của người con, chỉ mong sao con được hạnh phúc và bình yên 

          Ở khổ thơ thứ ba người con càng thấm thía hơn tình cảm mẹ dành cho mình, thấm thía sự hi sinh cả đời của mẹ.

“Đàn gà mới nở vàng ươm

Vào ra quang một cái nơm hỏng vành

Bất ngờ rụng ở trên cành

Trái na cuối vụ mẹ dành phần con”

          Hình ành đàn gà vàng ươm giường như là gam màu nổi bật nhất trong bài thơ, nó như một điểm sáng, màu sắc. Người con ngước mắt lên còn thấy những quả na cuối vụ mà mẹ để phần cho mình. Chỉ qua hình ảnh những trái na ta đã thấy được sự chắt chiu, hi sinh, vun vén của mẹ dành cho đứa con thân yêu của mình. Vì con mà mẹ quên đi cả bản thân mình, quên cả những toan lo vất vả

          Hai câu thơ cuối cùng đã dồn nén cảm xúc của người con, tình yêu thương của con với người mẹ thân yêu của mình.

“Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn

Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày”

          Chỉ từ những sự việc những chi tiết nhỏ nhặt trong cuộc sống của người mẹ thôi mà người con đã cảm thấy xúc động nghẹn ngào trước khung cảnh đó. Càng cảm thấy yêu thương và biết ơn nhiều hơn người mẹ thân yêu của mình.

          Bài thơ được viết bằng thể thơ lục bát, thể thơ quen thuộc của dân tộc. Các từ ngữ đời thường mộc mạc giản, gần gũi khiến cho tình cảm của người con với mẹ chân thật và vô cùng da diết.

          Qua bài thơ em thấm thía vô cùng tình mẫu tử thiên liêng, nhắc nhở em phải biết yêu thương, biết ơn mẹ mình nhiều hơn nữa.

Đề 2: Em có thích đọc truyện cổ tích không? Vì sao? Hãy trình bày ý kiến.

Từ nhỏ, em đã lớn lên ở vùng nông thôn, nơi em ở không có khu vui chơi giải trí, công viên như ở thành phố. Chỉ có những trò chơi dân gian và đặc biệt có những câu chuyện cổ tích bà kể mỗi đêm trắng sáng. Không biết từ bao giờ những câu chuyện cổ tích đã đi vào kí ức tuổi thơ khiến em không thể nào quên.

Truyện cổ tích là những truyện truyền miệng dân gian kể lại những câu chuyện tưởng tượng xoay quanh một số nhân vật quen thuộc như nhân vật tài giỏi , nhân vật dũng sĩ, người mồ côi, người em út, người con riêng, người nghèo khổ, người có hình dạng xấu xí, người thông minh, người ngốc nghếch và cả những câu chuyện kể 

Lí do đầu tiên là vì truyện cổ tích luôn ẩn chứa bài học về đạo đức và giúp đỡ trẻ em khám phá, phân biệt được đúng sai, dạy con kỹ năng tư duy phê phán. Mỗi một truyện sẽ là chủ đề tuyệt vời để chúng ta thảo luận về đúng sai, hậu quả của sự lựa chọn, và rất nhiều kỹ năng tư duy phê phán. Các nhân vật trong truyện liên tục phải đối mặt với những lựa chọn lớn nhỏ. Đôi khi họ có những lựa chọn đúng, và đôi khi là sai. Và kết thúc mỗi một câu chuyện, các nhân vật sẽ được tận hưởng kết quả hoặc gánh chịu hậu quả từ những lựa chọn trước đó. Ví như câu chuyện cổ tích Thạch Sanh răn dạy cho ta bài học sống ở đời cần thiện lương, trung thực đừng như Lí Thông gian xảo, độc ác nhận kết cục trừng phạt sét đánh biến thành bọ hung

Truyện cổ tích còn giúp ta  xây dựng vốn từ vựng và giới thiệu tới chúng ta ngôn ngữ giàu tính văn hóa, kích thích được trí tưởng tượng. Đọc các loại sách truyện, đặc biệt những câu chuyện cổ tích là cách tuyệt vời để xây dựng vốn từ vựng, giúp ta biết các câu từ và thuật ngữ không thông dụng mà rất ít có cơ hội nhắc tới trong cuộc sống thường ngày. Đồng thời mang tới cho con một nền văn hóa phong phú của ngôn ngữ và ý nghĩa chứa đựng trong đó và giúp các con giàu trí tưởng tượng và nâng cao khả năng sáng tạo hơn rất nhiều.

Truyện cổ tích mặc dù có những câu truyện đầy rẫy những điều xấu xa nhưng đến phút cuối điều tốt sẽ giành chiến thắng như câu chuyện Tấm Cám dù cho cuộc đời cô Tấm dù bị hãm hại nhiều lần nhưng cuối cùng cô Tấm vẫn được trở về bên Hoàng Tử. Truyện sẽ dạy ta   thế giới này là một nơi thật tuyệt vời và hãy nhìn nhận mọi người mọi vật theo cách tích cực. Tất nhiên, những điều xấu vẫn xảy ra. Các bài học từ truyện cổ tích sẽ tăng thêm cho bé niềm hy vọng và lòng can đảm để đối mặt với những tình huống khó khăn và giữ trong trái tim chúng “lý tưởng” về việc “ở hiền sẽ gặp lành”.  Còn các nhân vật ác như mụ phù thủy luôn tìm cách hãm hại người khác thì sẽ không bao giờ được ai thương, quý mến, luôn bị xa lánh và kết thúc cuối cùng chỉ là cái chết vì tội ác của mình.

Truyện cổ tích có ảnh hưởng rất lớn, rất quan trọng trong việc bồi dưỡng nhân cách của trẻ nhỏ, kích thích phát huy sự phát triển về trí tưởng tượng, giúp các em hình thành cảm xúc, trí tuệ sau này và trau dồi những bài học đạo đức thú vị, giúp trẻ em khám phá ra những điều mới lạ hơn trong cuộc sống này.

Những câu chuyện cổ tích được lặp đi lặp lại, cái thiện luôn luôn chiến thắng cái ác. Qua những câu chuyện, ta sẽ biết được thêm nhiều sự tích thú vị về con người, sự vật, sự việc thường xuất hiện trong các áng văn thơ văn của dân tộc ta. Tất cả sẽ làm giàu thêm trí tưởng tượng vốn rất phong phú của em và mọi trẻ em khác, bồi dưỡng tâm hồn, thêm yêu, thêm tin vào cổ tích.

Tham khảo các bài Soạn văn lớp 6 ngắn nhất sách Cánh diều hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:


Giải bài tập lớp 6 Cánh diều khác