Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim) - ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim) trang 134, 135, 136, 137, 138, 139 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 11 dễ dàng hơn.

* Tri thức về kiểu bài:

- Kiểu bài Nghị luận về một kịch bản văn học hoặc bộ phim: là kiểu bài nghị luận văn học dùng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ giá trị nội dung và một số nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim) đó.

- Yêu cầu đối với kiểu văn bản: Xem Yêu cầu đối với kiểu bài ở Bài 3. Khát khao đoàn tụ (Ngữ văn 11, tập một).

* Hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo:

Ngữ liệu tham khảo 1: Xung đột trong bi kịch Vũ Như Tô

Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Vấn đề nghị luận trong văn bản là gì?

Trả lời:

- Vấn đề nghị luận: xung đột trong bi kịch của Vũ Như Tô.

Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Người viết đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nào để khẳng định: xung đột quyết liệt trong tác phẩm bi kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng là xung đột giữa nghệ sĩ và nhân dân trong văn bản?

Trả lời:

Luận điểm

Lí lẽ

Bằng chứng

1. Xung đột mang tính lịch sử

- Vũ Như Tô, nghệ sĩ tài trời đã ngoại tứ tuần mà chưa làm nên sự nghiệp, đứng trước ngã rẽ: hoặc là từ chối thiên chức hoặc là tự sát hoặc tuân lệnh và mượn tay Lê Tương Dực để thực hiện mộng lớn.

- Quyền lợi của quần chúng nhân dân được tác giả bênh vực…để đạt đích.

- Cái quyền sống của nhân dân bioj hi sinh không thương tiếc…

- Ông đòi vua cho mình…với nước ngoài.

- Từ miệng Trịnh Duy Sản … của kịch Vũ Như Tô.

2. Xung đột mang tính nhân loại

Nghệ sĩ mượn tay … đã khắc họa.

Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Bạn rút ra được lưu ý gì khi viết văn bản nghị luận về một vở bi kịch từ văn bản trên?

Trả lời:

+ Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.

+ Đưa ra các luận điểm, nêu lí lẽ và phân tích các bằng chứng từ tác phẩm để hỗ trợ cho lí lẽ.

+ …

Ngữ liệu tham khảo 2: Ám ảnh nước trong Mùa len trâu:

Câu 1 (trang 137 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Vấn đề nghị luận trong văn bản.

Trả lời:

- Vấn đề nghị luận trong văn bản là: Nước trở thành hình tượng xuyên suốt Mùa len trâu, thành một thứ ngôn ngữ phim truyện riêng, độc đáo.

Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Việc người viết trích dẫn ý kiến của Nguyễn Võ Nghiêm Minh, đạo diễn phim Mùa len trâu và nhiều lần liên hệ đến tập truyện Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam nhằm dụng ý gì? 

Trả lời:

Dụng ý:

+ Đưa dẫn chứng cụ thể để làm rõ và xác thực quá trình chuyển thể từ truyện sang phim.

+ Thể hiện ý kiến về hình tượng nước trong phim thông qua tác phẩm và giá trị hiện thực của người đạo diễn.

Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm phim truyện có gì giống và khác với viết văn bản nghị luận về một kịch bản văn học?

Trả lời:

Đặc điểm

Văn bản nghị luận về một kịch bản văn học:

Văn bản nghị luận về một tác phẩm phim truyện:

Giống nhau

Nội dung và hình thức của 1 kịch bản văn học hoặc một tác phẩm phim truyện đều có nhiều khía cạnh, vấn đề có thể gợi lên một hay nhiều vấn đề cần bàn luận.

Khác nhau

Nội dung chính: xung đột bi kịch và hành động trong bi kịch. Từ xung đột, cốt truyện và hành động của các nhân vật chính → Gửi gắm thông điệp về xã hội, vấn đề.

Nội dung chính thể hiện qua hình ảnh và hành động của nhân vật vì vậy ít chi tiết hơn là ngôn ngữ trong kịch.

* Thực hành viết theo quy trình

Đề bài (trang 137 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Câu lạc bộ Văn học – Nghệ thuật của trường bạn tổ chức cuộc thi viết về Tác phẩm sân khấu – điện ảnh tôi yêu. Để tham gia, hãy viết văn bản nghị luận nhận xét về nội dung và hình thức nghệ thuật của một kịch bản văn học hoặc bộ phim mà bạn yêu thích.

Bước 1: Chuẩn bị viết

- Xác định đề tài, nên lựa chọn tác phẩm kịch/ phim hoặc trích đoạn kịch/ phim có chủ đề rõ ràng, nội dung và hình thức nghệ thuật đặc sắc, có độ dài vừa phải để phân tích.

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

Dựa vào bố cục chung về kiểu bài dưới đây để lập dàn ý:

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim) | Ngắn nhất Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Ví dụ: Dàn ý văn bản nghị luận nhẫn ét về nội dung và hình thức nghệ thuật của vở kịch “Sống hay không sống – Đó là vấn đề” (trích Hăm-lét)

1. Mở bài:

- Giới thiệu về tác phẩm được lựa chọn: kịch bản “Sống hay không sống - đó là vấn đề” (trích Hăm-lét - Sếch-xpia).

- Nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm đó.

2. Thân bài:

a, Thông tin cơ bản:

- Được trích trong vở bi - hài kịch "Tragedy of Hamlet, Prince of Denmark" (Bi kịch Hăm-lét, hoàng tử Đan Mạch) do Sếch-xpia sáng tác.

- Ban đầu, tác phẩm được viết theo thể loại kịch tuồng, nhưng sau đó được tác giả chuyển thành kịch nói.

b, Đặc sắc về mặt nội dung:

- Phản ánh được tinh thần của thời đại với sự khủng hoảng, bế tắc của lí tưởng nhân văn chủ nghĩa:

+ Trong xã hội nơi đâu đâu cũng là sự mưu mô, xấu xa, vẫn có những người lương thiện, hướng đến phẩm giá tốt đẹp.

+ Mâu thuẫn giữa lí tưởng sống cao cả của con người với thực tại đổ đốn, u tối.

+ Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, cái xấu với cái tốt.

+ Hướng con người đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

- Đưa ra một câu hỏi mang bản chất triết học của loài người: "Sống hay không sống?":

+ Đề cập đến mục đích sống của từng cá nhân.

+ Ý thức được sự bất công, vô định của cuộc sống.

+ Thúc đẩy con người dẫn đến ý nghĩ "Hành động hay không hành động?".

c, Đặc sắc về mặt nghệ thuật:

- Xây dựng nhân vật điển hình:

+ Hăm-lét: Suy nghĩ bằng cả trái tim và trí óc, dám lên tiếng hoài nghi cả xã hội.

+ Clô-đi-út: Nham hiểm, được ngụy tạo bằng những lời nói đường mật.

+ Pô-lô-ni-út: Giả dối, độc đoán.

+ Ô-phê-li-a: Thủy chung nhưng sợ lễ giáo, cường quyền

...

- Ngôn ngữ kịch điêu luyện, sâu sắc:

+ Ngôn ngữ đối thoại biến chuyển linh hoạt: giễu cợt, gay gắt, mỉa mai,...

+ Ngôn ngữ độc thoại đặc sắc, góp phần quan trọng thể hiện tư tưởng của nhân vật và tác giả.

- Xung đột kịch gắn liền với xung đột nội tâm của nhân vật Hăm-lét: Niềm tin mãnh liệt vào con người -> Sự hoang mang, đau đớn trước thực tại đổ vỡ -> Thái độ hoài nghi, chán nản -> Nhận thức lại thế giới và có lại niềm tin, nghị lực phản kháng.

3. Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị, tầm ảnh hưởng của tác phẩm đó.

- Liên hệ mở rộng.

Bước 3: Viết bài

Từ dàn ý đã lập viết bài hoàn chỉnh.

Bài viết tham khảo:

Những vở kịch của Sếch-xpia luôn là nguồn tài nguyên giá trị để các thế hệ sau khai thác, khám phá. Không chỉ lột tả được bức tranh chân thực của thời đại, ông còn đem đến cho nhân loại vô vàn thông điệp, giá trị nhân sinh sâu sắc. Điều đó cũng được thể hiện rất rõ qua văn bản "Sống hay không sống - đó là vấn đề", trích trong vở bi - hài kịch "Bi kịch của Hăm-lét, hoàng tử Đan Mạch".

Về nội dung, tác phẩm mang đến rất nhiều thông điệp giá trị, ý nghĩa đối với nhân loại. Theo các nhà nghiên cứu nhận xét, "Sống hay không sống - đó là vấn đề" đã phản ánh được tinh thần của thời đại. Trong xã hội nơi sự mưu mô, xấu xa bao trùm, vẫn có những con người luôn hướng tới cái lương thiện, tốt đẹp. Ở đó, ta thấy cuộc đấu tranh không hồi kết giữa cái thiện và cái ác, giữa lí tưởng sống cao cả của con người với thực tại đổ vỡ, tối tăm. Qua đây, tác giả muốn hướng con người tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Đồng thời, đưa ra được câu hỏi mang bản chất triết học của loài người: "Sống hay không sống?". Đây là vấn đề đề cập đến mục đích sống của từng cá nhân. Để trả lời câu hỏi ấy, con người cần ý thức được thực tại vô định, bất công. Từ đó suy xét và hình thành suy nghĩ: "Hành động hay không hành động?". Tất cả đều nhằm hướng tới một cuộc sống tốt đẹp, công bằng và hạnh phúc cho nhân loại.

Về nghệ thuật, đầu tiên phải kể tới nghệ thuật xây dựng nhân vật vô cùng tài hoa của Sếch-xpia. Đó là Hăm-lét- người suy nghĩ bằng cả trái tim và trí óc, dám lên tiếng hoài nghi cả xã hội; là tên vua Clô-đi-út nham hiểm, được ngụy tạo bằng những lời nói đường mật; tên Pô-lô-ni-út giả dối, độc đoán hay nàng Ô-phê-li-a thủy chung nhưng sợ lễ giáo, cường quyền;... Tất cả đã tạo nên một hệ thống các nhân vật điển hình với những màu sắc rõ ràng, riêng biệt. Ngôn ngữ kịch cũng được Sếch-xpia sử dụng vô cùng điêu luyện. Nhìn vào những cuộc đối thoại trong văn bản, ta thấy rất rõ sự biến chuyển linh hoạt: từ đau đớn, tự vấn đến giễu cợt, gay gắt, mỉa mai. Bên cạnh đó, ngôn ngữ độc thoại đặc sắc đã góp phần quan trọng thể hiện tư tưởng, góc nhìn của nhân vật cũng như của tác giả. Không chỉ vậy, những xung đột trong kịch cũng được gắn liền với xung đột nội tâm nhân vật Hăm-lét. Từ niềm tin mãnh liệt vào con người, Hăm-lét dần chuyển sang hoang mang, lo sợ trước thực tại đổ vỡ. Từ đó, có thái độ hoài nghi, chán nản với nhân sinh. Sau cùng, trải qua bao sóng gió, chàng đã nhận thức lại thế giới và nảy sinh nghị lực phản kháng.

Như vậy, có thể nói tác phẩm "Sống hay không sống - đó là vấn đề" đã thể hiện vô cùng rõ nét tài năng cũng như tầm nhìn mang tính vĩ mô của đại văn hào Sếch-xpia. Qua đó, để lại cho nhân loại một kiệt tác mà đến tận bây giờ vẫn còn nguyên giá trị.

Bài 4: Xem lại và chỉnh sửa

Khi tự kiểm tra, đánh giá kĩ năng viết kiểu bài này, bạn sử dụng mẫu bảng kiểm nên ở Bài 3. Khát khao đoàn tụ, có thể điều chỉnh một số tiêu chí cho phù hợp với đặc điểm của kiểu bài nghị luận về một kịch bản văn học hoặc một bộ phim.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 Chân trời sáng tạo ngắn nhất, hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:


Giải bài tập lớp 11 Chân trời sáng tạo khác