Soạn bài Tôi có một giấc mơ - ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Soạn bài Tôi có một giấc mơ trang 101, 104 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 10 dễ dàng hơn.

* Sau khi đọc:

Nội dung chính: Văn bản mở đầu bằng lời miêu tả cuộc sống của người da đen trên nước mỹ với quá nhiều những khó khăn thử thách như bị kì thị, bị xiềng xích, bi cách li. Chính vì thế tác giả nêu lên tầm quen trọng của việc người da đen đứng lên đấu tranh cho quyền sống của mình. Cuối cùng tác giảnêu lên ước mơ của mình cũng là của những người da đen khi sống trên đất Mỹ.

Soạn bài Tôi có một giấc mơ - ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Trả lời câu hỏi:

Câu 1 ( trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Văn bản viết ra nhằm mục đích gì? Quan điểm của Mác-tin Lu-thơ Kinh là gì?

Trả lời:

- Văn bản viết ra nhằm mục đích khẳng định quyền bình đẳng của người da đen và kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.

- Quan điểm của Mác-tin Lu-thơ Kinh là “tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng" kể cả những người da đen

Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Xác định các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng tác giả nêu trong văn bản và vẽ sơ đồ chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố ấy.

Trả lời:

- Luận điểm 1: Cần lên tiếng về thảm trạng người da đen bị đối xử bất công.

- Lí lẽ 1:

+ Một trăm năm trước, Lin-cơn đã kí bản Tuyên ngôn Giải phóng nô lệ.

+ Nhưng một trăm năm sau người da đen vẫn chưa được tự do.

- Bằng chứng 1: Người da đen vẫn bị thít chặt trong gông cùm của luật cách li và xiềng xích của óc kì thị, vẫn phải sống trong một hoang đảo nghèo đói giữa đại dương bao la của sự phồn thịnh vật chất và vẫn phải sống mòn trong những góc khuất của xã hội Mỹ, thấy mình chỉ là kẻ lưu vong ngay trên quê hương mình

- Luận điểm 2: Trong quá trình chiến đấu giành lại địa vị xứng đáng của mình, những người đấu tranh không được phép hành động sai lầm.

- Lí lẽ 2:

+ Không được để cho cuộc phản kháng đầy sáng tạo sa vào bạo loạn.

+ Tinh thần chiến đấu quật cường mới vừa trào sôi trong cộng đồng người da đen không được đẩy đến chỗ ngờ vực tất cả người da trắng.

- Bằng chứng 2: Có rất nhiều người da trắng đã nhận ra vận mệnh của họ gắn liền với vận mệnh của người da đen, rằng tự do của họ không thể tách rời với tự so của người da đen.

- Luận điểm 3: Chỉ khi người da đen được đỗi xử bình đẳng thì cuộc đấu tranh mới dừng lại.

- Lí lẽ 3: Giấc mơ bắt nguồn sâu thẳm trừ trong giấc mơ của nước Mỹ (niềm tin rằng nước Mỹ luôn tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người, bất kể xuất thân, hoàn cảnh, địa vị xã hội,...

- Bằng chứng 3:

Không bao giờ hài lòng khi:

+ Người da đen vẫn còn là những nạn nhân câm lặng của vấn nạn bạo lực từ canh sát.

+ Sau chặng đường dài mệt mỏi, không thể tìm được chốn nghỉ chân trong quán trọ ven xa lộ hay khách sạn trong thành phố.

+ Con cái người da đen bị tước đoạt nhân phẩm và lòng tự trọng bởi những tấm biển đề "Chỉ dành cho người da trắng".

+ Người da đen ở Mi-xi-xi-pi không có quyền bầu cử, người da đen ở Niu Oóc tin rằng đi bầu cử cũng chẳng để làm gì.

Câu 3 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Có thể thay đổi trật tự các luận điểm trong văn bản trên được không? Từ đó, bạn hãy nhận xét về cách sắp xếp luận điểm trong văn bản.

Trả lời:

- Không thể thay đổi trật tự các luận điểm trong văn bản trên.

- Vì các luận điểm được trình bày theo thứ tự của một quá trình đấu tranh, mang tính liên kết cao.

Câu 4 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Bạn hãy tìm hiểu thêm về "giấc mơ của nước Mỹ". Từ đó, hãy lí giải nguyên nhân tác giả chọn "Tôi có một giấc mơ" làm ý tưởng chủ đạo xuyên suốt văn bản.

Trả lời:

- “Giấc mơ của nước Mỹ” là giấc mơ được hưởng quyền tự do, dân chủ, người dân có tiếng nói của riêng mình, bình đẳng công bằng.

Câu 5 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Bạn hãy xác định và phân tích vai trò của một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản.

Trả lời:

- Một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản: Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm. Những yếu tố biểu cảm ấy góp phần thể hiện trực tiếp suy nghĩ, tình cảm và những niềm hi vọng của tác giả vào sự bình đẳng và hạnh phúc.

Bài tập sáng tạo

Chỉ ra một số điểm giống nhau, khác nhau về bối cảnh ra đời các bản "tuyên ngôn độc lập" trong văn học Việt Nam: Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi).

Trả lời:


Văn bản

Tiêu chí

N am quốc sơn hà

Bình Ngô đại cáo

Giống nhau

Đều ra đời vào khoảng thời gian cần đến sự khẳng định chủ quyền (khi quân phương Bắc muốn thôn tính Đại Việt).

Khác nhau

Hoàn cảnh ra đời

Sau khi hội quân với Chiêm Thành và Chân Lạp, nhà Tống đưa quân sang xâm chiến Đại Việt. Bài thơ ra đời nhằm làm tăng sĩ khí của quân Đại Việt và giảm nhuệ khí của quân giặc.

Sau khi nghĩa quân Lam Sơn đánh đuổi được giặc Minh, Bình Định Vương Lê Lợi lệnh cho Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo thiên hạ.

Nội dung bao quat

Tác phẩm Bình Ngô đại cáo khẳng định độc lập chủ quyền ở nhiều lĩnh vực hơn so với Nam quốc sơn hà.


Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 Chân trời sáng tạo ngắn nhất, hay khác:


Giải bài tập lớp 10 Chân trời sáng tạo khác