Giải Sinh học 10 trang 51 Chân trời sáng tạo

Với Giải Sinh học 10 trang 51 trong Bài 9: Tế bào nhân thực Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh học 10 trang 51.

Vận dụng trang 51 Sinh học 10: Hãy tìm hiểu thông tin về các loại tế bào đặc biệt trong cơ thể (thực vật, động vật) mà trong cấu tạo của chúng thiếu một số bào quan đã học và dự đoán nguyên nhân.

Lời giải:

- Tế bào hồng cầu: mất nhân, mất ti thể.

Dự đoán nguyên nhân:

+ Mất nhân giúp gia tăng diện tích không gian chứa hemoglobin như vậy sẽ vận chuyển được nhiều oxygen hơn. Đồng thời, mất nhân làm cho hồng cầu có hình dạng lõm hai mặt sẽ tăng diện tích tiếp xúc với oxygen và đảm bảo cho hồng cầu dễ dàng đi qua các mạch có tiết diện nhỏ.

+ Mất ti thể sẽ giúp giảm bớt sự tiêu thụ oxygen của hồng cầu.

- Tế bào mạch rây ở thực vật bị mất nhân.

Dự đoán nguyên nhân: Trong quá trình chuyên hóa vận chuyển chất của tế bào, nhân bị thoái hóa tạo thành khoảng trống cho các chất cần thiết đi qua.

Sinh 10 Bài 1 trang 51 Sinh học 10: Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau:

Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau

Lời giải:

Tiêu chí

Tế bào nhân sơ

Tế bào nhân thực

Kích thước

Nhỏ; dao động từ 1 – 5 µm; chỉ bằng 1/10 tế bào nhân thực.

Lớn hơn, thậm chí có những tế bào có thể quan sát bằng mắt thường.

Mức độ cấu tạo

Đơn giản.

Phức tạp.

Vật chất di truyền

Thường chỉ có 1 phân tử DNA trần, dạng vòng.

Thường có nhiều hơn 1 phân tử DNA dạng thẳng, liên kết với protein tạo nên các NST.

Nhân

Chưa có màng nhân bao bọc nên gọi là vùng nhân.

Có nhân được bao bọc bởi 2 lớp màng.

Hệ thống nội màng

Không có.

Có hệ thống nội màng chia tế bào chất thành các khoang riêng biệt.

Số lượng bào quan

Ít, chỉ có ribosome.

Nhiều, gồm cả bào quan có màng và không có màng.

Đại diện

Vi khuẩn

Tế bào động vật, tế bào thực vật.

Sinh 10 Bài 2 trang 51 Sinh học 10: Cho các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu người, tế bào thần kinh. Giải thích.

a. Loại tế bào nào có nhiều ribosome?

b. Loại tế bào nào có nhiều lưới nội chất trơn, lưới nội chất hạt?

c. Loại tế bào nào có nhiều lysosome?

Lời giải:

a) Loại tế bào có nhiều ribosome là tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein: tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.

b)

- Loại tế bào có nhiều lưới nội chất trơn là tế bào gan. Vì tế bào gan cần có nhiều các enzyme trên lưới nội chất trơn để thực hiện các chức năng như khử độc, tổng hợp lipid và chuyển hóa đường.

- Loại tế bào có nhiều lưới nội chất hạt là kẽ tinh hoàn, tế bào tuyến giáp. Vì những tế bào này có nhu cầu tổng hợp lượng lớn protein: tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục, tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.

c) Loại tế bào có nhiều lysosome là tế bào biểu bì, tế bào gan, tế bào kẽ tinh hoàn. Vì các tế bào này có cần lysosome để tiêu hóa các sản phẩm của hệ miễn dịch.

Sinh 10 Bài 3 trang 51 Sinh học 10: HIV là loại virus chỉ kí sinh trong tế bào bạch cầu lympho T-CD4 ở người do tế bào này có thụ thể CD4 phù hợp để HIV xâm nhập vào tế bào. Một nhà khoa học đã đưa ra ý tưởng rằng bằng cách gây đột biến, người ta có thể tạo ra các tế bào hồng cầu của người mang thụ thể CD4 trên bề mặt, sau đó đưa tế bào hồng cầu này vào cơ thể người nhằm kìm hãm quá trình nhân lên của HIV. Ý tưởng này có tính khả thi không? Giải thích.

Lời giải:

- Ý tưởng này có tính khả thi.

- Giải thích:

+ Khi gai glycoprotein của HIV nhận biết thụ thể CD4 trên bề mặt hồng cầu sẽ tiến hành xâm nhập vào hồng cầu.

+ Trong quá trình biệt hóa từ tế bào gốc, tế bào hồng cầu bị mất nhân tức là không có DNA. Nếu virus HIV xâm nhập vào tế bào hồng cầu thì không nhân lên được.

+ Lúc này số lượng virus HIV xâm nhập vào các tế bào bạch cầu sẽ giảm → Làm giảm tốc độ nhân lên của virus HIV.

Sinh 10 Bài 4 trang 51 Sinh học 10: David Frye và Micheal Edidin tại trường Đại học tổng hợp Johns Hopkins đã đánh dấu protein màng của tế bào người và tế bào chuột bằng hai loại dấu khác nhau và dung hợp các tế bào lại. Họ dùng kính hiển vi để quan sát các dấu ở tế bào lai, kết quả quan sát như Hình 9.16.

David Frye và Micheal Edidin tại trường Đại học tổng hợp Johns Hopkins đã đánh dấu

a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh điều gì?

b) Em hãy giải thích kết quả thí nghiệm.

Lời giải:

a) Thí nghiệm này nhằm chứng minh tính chất động của màng (các phân tử protein có thể di chuyển trong màng tế bào).

b) Giải thích kết quả thí nghiệm: Do các phân tử protein trên màng có khả năng chuyển động trong màng dẫn đến các protein màng của tế bào này di chuyển sang màng của tế bào khác. Cuối cùng, khi hai màng dung hợp với nhau sẽ tạo ra tế bào lai có 2 loại protein màng trộn lẫn, xen kẽ với nhau.

Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 9: Tế bào nhân thực Chân trời sáng tạo hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:


Giải bài tập lớp 10 Chân trời sáng tạo khác