Thủ tục đăng kí kết hôn mới nhất

Thủ tục đăng kí kết hôn

Tải xuống

Thủ tục đăng kí kết hôn

1. Thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn

a. UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

b. Trong trường hợp cả hai bên nam và nữ là người Việt Nam đang trong thời hạn công tác/ học tập/ lao động ở nước ngoài về Việt Nam đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở Việt Nam, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam hoặc nữ.

2. Điều kiện làm thủ tục đăng ký kết hôn

Trước khi đi tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn bạn cần phải biết những quy định sau:

1. Độ tuổi: nam giới từ 20 tuổi trở lên, nữ giới từ 18 tuổi trở lên . Độ tuổi kết hôn được xác định như sau: từ 20 tuổi và từ 18 tuổi là tính sau ngày sinh nhật lần thứ 19 đối với nam giới và sau ngày sinh nhật lần thứ 17 đối với nữ giới.

2. Ý chí tự nguyện kết hôn: việc kết hôn do 2 bên nam và nữ tự nguyện quyết định, không được bên nào được ép buộc hay lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở hôn nhân của họ.

3. Kết hôn sẽ bị cấm trong những trường hợp dưới đây:

• Không được kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng.

• Không được kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự.

• Không được kết hôn giữa những người cùng huyết thống.

• Không được kết hôn giữa những người cùng giới tính.

3. Thủ tục đăng ký kết hôn

 

a. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định( Tờ khai đăng kí kết hôn năm 2015 ) và xuất trình CMTND

-  Trong trường hợp một người cư trú tại xã/ phường/ thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã/ phường/ thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

-  Trong trường hợp đăng ký kết hôn có người đang trong thời hạn công tác/ học tập/ lao động ở nước ngoài về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

-  Trong cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

-  Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận.

b. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam và nữ có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định.

Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

c. Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải có mặt.

Thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

  Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài:

    - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu của bộ tư pháp.

- Bản sao giấy khai sinh theo mẫu (nếu không có giấy khai sinh thì nộp giấy chứng nhận ngày tháng năm sinh do cơ quan có thẩm quyền của nước mà công dân đó thường trú cấp, nói rõ pháp luật nước họ không quy định cấp giấy khai sinh).

- Giấy khám sức khỏe theo quy định (không quá 03 tháng) xác nhận không mắc bệnh tâm thần, bệnh hoa liễu, bệnh AIDS.

- Giấy chứng nhận tình trạng độc thân (ở nước ngoài) cấp chưa quá 03 tháng.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng trước đây đã chết phải nộp bản sao chứng tử hoặc giấy khai tử.

-  Trong trường hợp đã ly hôn thì nộp bản sao quyết định của Tòa án cho ly hôn.

    - Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân, hoặc nước mà người đó thường trú vào thời điểm đăng ký kết hôn: xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân Việt Nam được pháp luật nước họ công nhận

   Thủ tục đăng ký kết hôn với người Việt Nam:

    - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu của bộ tư pháp , được ủy ban nhân dân phường xã nơi thường trú xác nhận rõ về tình trạng hôn nhân của đương sự cấp (chưa quá 03 tháng).

    - Bản sao giấy khai sinh công chứng.

    - Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe theo mẫu (không quá 03 tháng) xác nhận không mắc bệnh tâm thần, bệnh hoa liễu, bệnh AIDS.

   - Trong trường hợp người việt nam là người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang hoặc lĩnh vực liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan tổ chức quản lý nghành xác nhận việc họ kết hôn với người nước ngòai không trái với quy chế của nghành đó.

Tải xuống