Tại ngoại nghĩa là gì? Tìm hiểu tại ngoại là như thế nào trong luật mới nhất

Tại ngoại nghĩa là gì? Tìm hiểu tại ngoại là như thế nào trong luật

Tải xuống

Tại ngoại là gì?

Tại ngoại nghĩa là quý vị được thả tự do liên quan đến hành vi phạm tội mà quý vị bị buộc tội. Để được tại ngoại, trong mọi trường hợp quý vị đều phải đến dự phiên tòa vào ngày hầu tòa tiếp theo của mình. Các điều kiện tại ngoại khác cũng có thể được áp dụng.

Tại ngoại nghĩa là gì? Tìm hiểu tại ngoại là như thế nào trong luật

Tại ngoại là hình thức một người thuộc đối tượng điều tra của Cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam, về mặt pháp lý thì nó còn được biết đến với cái tên Bảo lĩnh hay bảo lãnh.

Nếu một người bị VKS khởi tố bị can thì sẽ được Cơ quan điều tra tạm giam để phục vụ các công tác liên quan, tránh việc bị can bỏ trốn, tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội và để tra hỏi cho dễ dàng.

Tuy nhiên, với những tội ít nghiêm trọng hoặc trong trường hợp Tòa án thấy các cáo buộc liên quan không thật sự chính xác, đối tượng (bị can) có những dấu hiệu tích cực, thì sẽ được quyền bảo lãnh (Tại ngoại). Nói nôm na, Tại ngoại là thay đổi biện pháp tạm giam mà thôi, và bị cáo cần có người (từ 2 người trở lên) hoặc cá nhân đứng ra bảo lĩnh để cam kết giữ đối tượng trong khu vực cho phép.

Được tại ngoại có phải đã trắng án?

Nhiều người thắc mắc trường hợp được tại ngoại có phải là đã thắng kiện hay không? Xin thưa là chưa.

Với những người chưa hiểu Tại ngoại nghĩa là gì thì thường mắc phải sai lầm khi cho rằng, người được quyền tại ngoại đã thắng kiện. Tuy nhiên, đối tượng sau khi được tại ngoại vẫn phải đến tòa án và cơ quan điều tra khi có lệnh. Và sau phiên xử, nếu tòa tuyên có tội thì người ấy vẫn phải bị đi tù như thường.

Hy vọng mọi người đã hiểu phần nào khái niệm Tại ngoại là gì và Tại ngoại là như thế nào rồi. 

Điều kiện để được tại ngoại

Tại ngoại là cách hiểu thông thường đối với việc một người đang là đối tượng điều tra của cơ quan điều tra nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý, tại ngoại được gọi là bảo lĩnh.

Tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh (bảo lãnh) như sau:

    “1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

    2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

    3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.

    4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.

    5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác”.

Tải xuống