Lý thuyết GDQP 12 Bài 2: Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
Lý thuyết GDQP 12 Bài 2: Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
1. Tư tưởng chỉ đạo của Đảng về thực hiện nhiệm vụ phòng toàn dân, an ninh nhân dân
a. Khái niệm cơ bản về quốc phòng - an ninh
- Quốc phòng: là công việc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể hoạt động đối nội, đối ngoại của Nhà nước và nhân dân để tạo nên sức mạnh toàn diện, cân đối, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, nhằm giữ gìn hoà bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức, quy mô.
- Quốc phòng toàn dân: là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, do dân, của dân”, phát triển theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại ; nhằm giữ vững hoà bình, ổn định đất nước, sẵn sàng đánh bại âm mưu, thủ đoạn xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.
- An ninh quốc gia: Là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- An ninh nhân dân: Là sự nghiệp của toàn dân, do dân tiến hành, lực lượng an ninh nhân dân làm nòng cốt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước.
b. Những tư tưởng chỉ đạo của Đảng
- Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Kết hợp quốc phòng và an ninh với kinh tế.
- Gắn nhiệm vụ quốc phòng với nhiệm vụ an ninh, phối hợp chặt chẽ hoạt động quốc phòng, an ninh với hoạt động đối ngoại.
- Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc, thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, tăng cường quản lú nhà nước về quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và công an, đối với sự nghiệp củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
2. Nhiệm vụ, nội dung, biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trong thời kì mới
a. Đặc điểm
- Là nền quốc phòng - an ninh của dân, do dân, vì dân.
- Mục đích duy nhất của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tự vệ chính đáng.
- Sức mạnh của của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là cơ sở để triển khai một chiến lược tổng hợp bảo vệ Tổ quốc.
- Nền của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại.
+ Đặc điểm toàn diện được biểu hiện trên các mặt chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hoá, khoa học...; kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với các mặt hoạt động xây dựng đất nước và với hoạt động đối ngoại.
+ Đặc điểm hiện đại được biểu hiện ở sự kết hợp giữa xây dựng con người có giác ngộ chính trị, có tri thức với vũ khí, trang bị kĩ thuật hiện đại ; phát triển công nghiệp quốc phòng, từng bước trang bị hiện đại cho các lực lượng vũ trang ; kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh.
- Nền quốc phòng toàn dân luôn gắn với nền an ninh nhân dân.
b. Mục đích
- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;
- Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa;
- Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc;
- Bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…;
- Giữ vững ổn định chính trị, môi trường hòa bình…
c. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân:
+ Bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ;
+ Đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc và cuộc sống của nhân dân
+ Làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng
- Nhiệm vụ xây dựng nền an ninh nhân dân:
+ Giữ vững sự ổn định và phát triển trong mọi hoạt động;
+ Đấu tranh chống lại mọi hành động gây rối, phá hoại;
+ Giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
d. Nội dung
* Xây dựng tiềm lực nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
+/ Khái niệm và biểu hiện
- Tiềm lực của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là sức mạnh tổng hợp của quốc gia và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Trong thời bình, tiềm lực đó được thể hiện một phần ở lực lượng thường trực, trực tiếp và thường xuyên làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ; còn một phần cực kì to lớn ở dạng tiềm tàng, nằm trong mọi mặt của đời sống xã hội, sẵn sàng được động viên theo yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
+/ Nội dung xây dựng
- Một là: Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần
+ Xây dựng tình yêu quê hương đất nước, niềm tin đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, có đủ năng lực, trí tuệ, khả năng tổ chức thực hiện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. Xây dựng khối đại đoàn kết ; xây dựng, củng cố và phát huy hiệu lực của các tổ chức quần chúng ; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh ; nâng cao cảnh giác cách mạng.
- Hai là : Xây dựng tiềm lực kinh tế
+ Nhận thức được mối quan hệ của sự kết hợp giữa kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế.
+ Tạo được thể bố trí chiến lược thống nhất về phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh, đảm bảo từng bước ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh.
+ Đảm bảo cơ sở vật chất cho quốc phòng, an ninh trong thời bình và thời chiến ; bảo đảm tính cơ động của nền kinh tế, có khả năng chuyển từ thời bình sang thời chiến và duy trì sự phát triển của nền kinh tế ; bảo đảm sức sống của nền kinh tế, có khả năng ngăn ngừa, hạn chế được tối đa sự phá hoại của kẻ thù trong thời bình và trong chiến tranh.
+ Gắn xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế với xây dựng cơ sở hạ tầng của nền quốc phòng, an ninh.
+ Có kế hoạch động viên nền kinh tế khi tình hình đòi hỏi.
+ Không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các lực lượng vũ trang nhân dân.
- Ba là : Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ
+ Huy động các ngành khoa học, công nghệ quốc gia, trong đó khoa học quân sự, an ninh làm nòng cốt để nghiên cứu các vấn đề về quân sự, an ninh, để sửa chữa, cải tiến, sản xuất các loại vũ khí trang bị….
Tổ hợp pháo phòng không tự hành ZSU-23-4M1
+ Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ thuật. Kết hợp giữa đội ngũ cán bộ nghiên cứu về kinh tế với nghiên cứu quốc phòng, an ninh.
+ Đổi mới và từng bước hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, phòng thí nghiệm. Bốn là : Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh
- Bốn là: xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh
+ Xây dựng quân đội và công an theo hướng “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, nâng cao chất lượng tổng hợp, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở.
Hải quân Việt Nam diễn tập chiến đấu hiệp đồng binh chủng
+ Gắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vũ khí trang bị cho lực lượng vũ trang.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
+ Chuẩn bị về mọi mặt, xây dựng các phương án, đề phòng các tình huống có thể xảy ra, sẵn sàng động viên thời chiến để đối phó và giành thắng lợi.
+ Tiếp tục tăng cường công tác nghiên cứu khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc luôn phù hợp với sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật.
+ Thực hiện công tác giáo dục quốc phòng - an ninh với mọi đối tượng. Tổ chức học tập và chấp hành nghiêm chỉnh Luật Nghĩa vụ quân sự và Luật An ninh nhân dân.
* Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
- Kết hợp chặt chẽ thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân trong một tổng thể thống nhất và phù hợp với thế bố trí chiến lược về kinh tế - xã hội.
- Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh kết hợp với phân vùng kinh tế trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cư theo nguyên tắc bảo vệ đi đội với xây dựng đất nước.
- Xây dựng phương án, bố trí hậu phương chiến lược, hậu phương vùng, hướng chiến lược và căn cứ hậu phương các cấp tạo chỗ dựa vững chắc cho thế trận quốc phòng, an ninh...
- Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) vững mạnh.
- Tổ chức xây dựng “Kế hoạch phòng thủ dân sự, bảo đảm an toàn và phòng tránh có hiệu quả.
- Xây dựng phương án, triển khai các lực lượng chiến đấu sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.
- Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế với cải tạo địa hình, xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trọng điểm.
e. Biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
- Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.
Hoạt động giáo dục quốc phòng - an ninh trong trường phổ thông
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng, an ninh.
- Không ngừng nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang nhân dân nòng cốt là quân đội và công an.
3. Nâng cao trách nhiệm của học sinh trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
- Tích cực học tập, rèn luyện, xây dựng niềm tin, bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu chế độ, góp sức xây dựng đất nước.
- Nâng cao nhận thức về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng phải đi đôi với bảo vệ đất nước.
- Tự giác, tích cực học tập, nắm vững kiến thức quốc phòng - an ninh; tích cực tham gia các hoạt động về quốc phòng - an ninh.
- Chấp hành nghiêm pháp luật và quy định của nhà trường.
Học sinh học tập môn giáo dục quốc phòng – an ninh
Trắc nghiệm GDQP 12 Bài 2: Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
Câu 1. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng tính chất của nền quốc phòng toàn dân ở Việt Nam?
A. Của dân.
B. Do dân.
C. Vì dân.
D. Khoa học.
Trả lời:
Đáp án: D
Câu 2. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng tư tưởng chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân?
A. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến.
B. Phối hợp chặt chẽ hoạt động quốc phòng, an ninh với hoạt động đối ngoại.
C. Củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu của Đảng, Nhà nước, nhân dân.
D. Thể chế hóa các chủ trương của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Trả lời:
Đáp án: A
Câu 3. Việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở Việt Nam không nhằm thực hiện mục đích nào dưới đây?
A. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
B. Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
C. Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
D. Giữ môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo định hướng tư bản chủ nghĩa.
Trả lời:
Đáp án: D
Câu 4. Một trong những nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân là
A. bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, tòa vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam.
B. giữ vững sự ổn định và phát triển của mọi hoạt động trong đời sống xã hội.
C. đấu tranh chống lại các hành động gây rối, phá hoại, lật đổ của các thế lực phản động.
D. giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng, tài sản của mỗi gia đình và công dân.
Trả lời:
Đáp án: A
Câu 5. Một trong những nhiệm vụ xây dựng nền an ninh nhân dân là
A. bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, tòa vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam.
B. đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc và đời sống nhân dân.
C. đấu tranh chống lại các hành động gây rối, phá hoại, lật đổ của các thế lực phản động.
D. ngăn chặn, đánh bại mọi âm mưu và hành động “Diễn biến hòa bình” của thù địch.
Trả lời:
Đáp án: C
Câu 6. Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được hiểu là
A. ý chí quyết tâm của nhân dân trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
B. khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác nhằm củng cố quốc phòng, an ninh.
C. khả năng về khoa học và công nghệ có thể khai thác phục vụ cho quốc phòng, an ninh.
D. khả năng về vật chất, tinh thần có thể huy động, phục vụ cho nhiệm vụ quân sự.
Trả lời:
Đáp án: B
Câu 7. Tiềm lực kho học – công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được hiểu là
A. ý chí quyết tâm của nhân dân trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
B. khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác nhằm củng cố quốc phòng, an ninh.
C. khả năng về khoa học và công nghệ có thể khai thác phục vụ cho quốc phòng, an ninh.
D. khả năng về vật chất, tinh thần có thể huy động, phục vụ cho nhiệm vụ quân sự.
Trả lời:
Đáp án: C
Câu 8. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng về tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân?
A. Là điều kiện vật chất đảm bảo cho sức mạnh quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
B. Là khả năng kinh tế của đất nước có thể khai thác nhằm củng cố quốc phòng, an ninh.
C. Là cơ sở vật của các tiềm lực khác (chính trị, khoa học – công nghệ, quân sự...).
D. Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự.
Trả lời:
Đáp án: D
Câu 9. Tiềm lực nào dưới đây được coi là nhân tố thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng, an ninh; ảnh hưởng trực tiếp đến khoa học quân sự?
A. Tiềm lực chính trị, tinh thần.
B. Tiềm lực quân sự - an ninh.
C. Tiềm lực khoa học – công nghệ.
D. Tiềm lực kinh tế.
Trả lời:
Đáp án: C
Câu 10. Tiềm lực nào dưới đây được hỏi là: khả năng tiềm tàng về vật chất, tinh thần có thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh cho chiến tranh?
A. Tiềm lực chính trị, tinh thần.
B. Tiềm lực quân sự - an ninh.
C. Tiềm lực khoa học – công nghệ.
D. Tiềm lực kinh tế.
Trả lời:
Đáp án: B
Xem thêm các bài Lý thuyết Giáo dục quốc phòng lớp 12 hay khác:
- Lý thuyết GDQP 12 Bài 3: Tổ chức Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam
- Lý thuyết GDQP 12 Bài 4: Nhà trường quân đội, công an và tuyển sinh đào tạo
- Lý thuyết GDQP 12 Bài 5: Luật sĩ quan Quân đội Việt Nam và Luật Công an nhân dân
- Lý thuyết GDQP 12 Bài 6: Các tư thế, động tác cơ bản vận động trên chiến trường
- Lý thuyết GDQP 12 Bài 7: Lợi dụng địa hình, địa vật
- Giáo án lớp 1 (các môn học)
- Giáo án lớp 2 (các môn học)
- Giáo án lớp 3 (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án lớp 5 (các môn học)
- Giáo án lớp 6 (các môn học)
- Giáo án lớp 7 (các môn học)
- Giáo án lớp 8 (các môn học)
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án lớp 10 (các môn học)
- Giáo án lớp 11 (các môn học)
- Giáo án lớp 12 (các môn học)
- Đề thi lớp 1 (các môn học)
- Đề thi lớp 2 (các môn học)
- Đề thi lớp 3 (các môn học)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Đề thi lớp 5 (các môn học)
- Đề thi lớp 6 (các môn học)
- Đề thi lớp 7 (các môn học)
- Đề thi lớp 8 (các môn học)
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi lớp 10 (các môn học)
- Đề thi lớp 11 (các môn học)
- Đề thi lớp 12 (các môn học)