Giáo án Vật Lí 8 Bài 22: Dẫn nhiệt mới nhất

Xem thử Giáo án KHTN 8 KNTT Xem thử Giáo án KHTN 8 CTST Xem thử Giáo án KHTN 8 CD

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án KHTN 8 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

I/ MỤC TIÊU.   

1. Kiến thức

- HS biết tìm được ví dụ trong thực tế về sự dẫn nhiệt

- HS hiểu và so sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí

- Thực hiện được thí nghiệm về sự dẫn nhiệt, các thí nghiệm chứng tỏ tính dẫn nhiệt kém của chất lỏng, chất khí

2. Kỹ năng

Quan sát hiện tượng vật lý, tiến hành thí nghiệm.

3. Thái độ

Hứng thú học tập bộ môn, ham hiểu biết khám phá thế giới xung quanh.

4. Định hướng phát triển năng lực:

+ Năng lực chung: Năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống, năng lực quan sát.

+ Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán

II/ CHUẨN BỊ

Cho GV và HS:  1 thanh đồng có gắn các đinh a,b,c,d,e, bằng sáp như hình 22.1. Lưu ý các đinh kích thước như nhau, sử dụng nến để gắn các đinh phải lưu ý nhỏ nến đều để gắn đinh.

Bộ thí nghiệm hình 22.2

1 giá đựng ống nghiệm, 1 kẹp gỗ, 2 ống nghiệm

+ ống 1: Có sáp (nến) ở đáy ống có thể hơ qua lửa lúc ban đầu để nến gắn xuống đáy ống nghiệm không bị nổi lên, đựng nước .

+ ống 2: Trên nút ống nghiệm bằng cao su hoặc nút bấc có 1 que nhỏ trên đầu gắn cục sáp.

1 khay đựng khăn ướt.  Máy chiếu đa năng.

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC           (45 phút)

1. Ổn định lớp:                 SS - TT - VS            (1 phút)

2/ Kiểm tra bài cũ                                              (3 phút)

HS 1: Nhiệt năng của vật là gì? Mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt độ của vật?  có thể thay đổi nhiệt năng bằng cách nào? cho ví dụ?

GV nhận xét câu trả lời của HS đánh giá cho điểm

3/ Bài mới                                                     (35 phút)

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)

Mục tiêu:   HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Đưa một đầu của thanh kim loại (chẳng hạn thanh sắt) vào bếp củi, nếu dùng tay chạm vào đầu còn lại của thanh kim loại ta sẽ thấy tay bị nóng lên. Thanh kim loại đã dẫn nhiệt từ bếp củi đến tay ta. Đó là sự truyền nhiệt.

Giáo án Vật Lí 8 Bài 22: Dẫn nhiệt mới nhất

Sự truyền nhiệt đó được thể hiện bằng những cách nào? bài học hôm nay chúng ta đi tìm hiểu một trong những cách truyền nhiệt, đó là dẫn nhiệt.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)

Mục tiêu: - HS biết tìm được ví dụ trong thực tế về sự dẫn nhiệt

- HS hiểu và so sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí

- Thực hiện được thí nghiệm về sự dẫn nhiệt, các thí nghiệm chứng tỏ tính dẫn nhiệt kém của chất lỏng, chất khí

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về sự dẫn nhiệt (10 phút)

- Giới thiệu dụng cụ và làm TN như  H.22.1 SGK

- Gọi HS trả lời C1,C2,C3

- HS nhận xét câu trả lời.

- GV kết luận: sự truyền nhiệt năng như thí nghiệm trên gọi là sự dẫn nhiệt.

- Hướng dẫn HS kết kết luận về sự dẫn nhiệt.

- Các chất khác nhau dẫn nhiệt có khác nhau không? ⇒ xét TN khác

- Quan sát TN H.22.1

- Cá nhân trả lời C1, C2, C3

- C1: nhiệt truyền đến sáp làm sáp nóng lên  và chảy ra.

- C2: từ a → b, c, d, e.

- C3: nhiệt truyền từ đầu A → đầu B của thanh đồng.

I- Sự dẫn nhiệt:

1/ Thí nghiệm: H.22.1

- Đốt nóng đầu A của thanh đồng

- Các đinh rơi xuống theo thứ tự từ  a  → b → c,d,e.

- Sự truyền nhiệt năng như thí nghiệm gọi là sự dẫn nhiệt.

2/ Kết luận:

- Dẫn nhiệt là sự truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác.

Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về tính dẫn nhiệt của các chất (15 phút)

- Giới thiệu dụng cụ và cách tiến hành TN H.22.2.

- Cho HS nhận dụng cụ và làm TN theo nhóm.

- Quan sát HS làm TN

- Cho đại diện nhóm trả lời C4,C5

- Ba thanh: đồng, nhôm, thủy tinh. Thanh nào dẫn nhiệt tốt nhất, thanh nào dẫn nhiệt kém nhất?

- Từ đó rút ra kết luận gì?

- GV làm TN H.22.3 cho HS quan sát.

- Nước phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi như cục sáp ở đáy ống nghiệm nóng chảy không?

- Nhận xét gì về tính dẫn nhiệt của chất lỏng?

- GV làm TN H.22.4 HS quan sát

- Đáy ống nghiệm đã nóng thì miếng sáp ở nút ống nghiệm có nóng chảy không?

- Nhận xét về tính dẫn nhiệt của chất khí?

- Cho HS rút ra kết luận từ 3 thí nghiệm

- Nhận dụng cụ và tiến hành TN H.22.2 theo nhóm.

- Đại điện nhóm trả lời C4, C5.

- C4:kim loại dẫn nhiệt tốt hơn thủy tinh.

- C5:Đồng dẫn nhiệt tốt nhất. Thủy tinh dẫn nhiệt kém nhất.

- Trong chất rắn, KL dẫn nhiệt tốt nhất

- HS quan sát TN

- Sáp không nóng chảy

- Chất lỏng dẫn nhiệt kém

- Miếng sáp không nóng chảy

- Chất khí dẫn nhiệt kém

- HS trả lời theo yêu cầu của GV

II- Tính dẫn nhiệt của các chất:

1/Thí nghiệm 1: (H.22.2)

-Nhận xét: Đồng dẫn nhiệt tốt nhất, thủy tinh dẫn nhiệt kém nhất.

2/Thí nghiệm 2: (H.22.3)

-Nhận xét: Chất lỏng dẫn nhiệt kém.

3/Thí nghiệm 3: (H.22.4)

-Nhận xét: Không khí dẫn nhiệt kém.

*Kết luận: Chất rắn dẫn nhiệt tốt, tốt nhất là kim loại. Chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt kém.

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10 phút)

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Bài 1: Dẫn nhiệt là hình thức:

A. Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật.

B. Nhiệt năng có thể truyền từ vật này sang vật khác.

C. Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác.

D. Nhiệt năng được bảo toàn.

Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác bằng hình thức dẫn nhiệt ⇒ Đáp án C

Bài 2: Bản chất của sự dẫn nhiệt là gì?

A. Là sự thay đổi thế năng.

B. Là sự truyền động năng của các hạt vật chất khi chúng ta va chạm vào nhau.

C. Là sự thay đổi nhiệt độ.

D. Là sự thực hiện công.

Bản chất của sự dẫn nhiệt là sự truyền động năng của các hạt vật chất khi chúng ta va chạm vào nhau ⇒ Đáp án B

Bài 3: Cho các chất sau đây: gỗ, nước đá, bạc, nhôm. Thứ tự sắp xếp nào sau đây là đúng với khả năng dẫn nhiệt theo quy luật tăng dần?

A. Gỗ, nước đá, nhôm, bạc.

B. Bạc, nhôm, nước đá, gỗ.

C. Nước đá, bạc, nhôm, gỗ.

D. Nhôm, bạc, nước đá, gỗ.

Thứ tự sắp xếp đúng với khả năng dẫn nhiệt theo quy luật tăng dần là: Gỗ, nước đá, nhôm, bạc ⇒ Đáp án A

Bài 4: Trong các hiện tượng sau đây, hiện tượng liên quan đến dẫn nhiệt là:

A. Dùng một que sắt dài đưa một đầu vào bếp than đang cháy đỏ, một lúc sau cầm đầu còn lại ta thấy nóng tay.

B. Nhúng một đầu chiếc thìa bằng bạc vào một cốc nước sôi, tay ta có cảm giác nóng lên.

C. Khi đun nước trong ấm, nước sẽ nóng dần lên, nếu ta sờ ngón tay vào nước thì tay sẽ ấm lên.

D. Các trường hợp trên đều liên quan đến hiện tượng dẫn nhiệt.

Nhiệt năng có thể truyền từ phần này sang phần khác của một vật, từ vật này sang vật khác bằng hình thức dẫn nhiệt ⇒ Các trường hợp trên đều liên quan đến hiện tượng dẫn nhiệt ⇒ Đáp án D

Bài 5: Ở xứ lạnh tại sao người ta thường làm cửa sổ có hai hay ba lớp kính? Chọn câu trả lời đúng nhất?

A. Đề phòng lớp này vỡ thì còn có lớp khác.

B. Không khí giữa hai tấm kính cách nhiệt tốt làm giảm sự mất nhiệt trong nhà.

C. Để tăng thêm bề dày của kính.

D. Để tránh gió lạnh thổi vào nhà.

Ở xứ lạnh tại sao người ta thường làm cửa sổ có hai hay ba lớp kính vì không khí giữa hai tấm kính cách nhiệt tốt làm giảm sự mất nhiệt trong nhà.

⇒ Đáp án B

Bài 6: Chọn câu sai:

A. Chất khí đậm đặc dẫn nhiệt tốt hơn chất khí loãng.

B. Sự truyền nhiệt bằng hình thức dẫn nhiệt chủ yếu xảy ra trong chất rắn.

C. Bản chất của sự dẫn nhiệt trong chất khí, chất lỏng và chất rắn nói chung là giống nhau.

D. Khả năng dẫn nhiệt của tất cả các chất rắn là như nhau.

Khả năng dẫn nhiệt của các chất rắn là khác nhau ⇒ Đáp án D

Bài 7: Trong sự dẫn nhiệt, nhiệt được truyền từ vật nào sang vật nào? Chọn câu trả lời đúng nhất.

A. Từ vật có khối lượng lớn hơn sang vật có khối lượng nhỏ hơn.

B. Từ vật có nhiệt độ thấp hơn sang vật có nhiệt độ cao hơn.

C. Từ vật có nhiệt năng lớn hơn sang vật có nhiệt năng nhỏ hơn.

D. Các phương án trên đều đúng.

Trong sự dẫn nhiệt, nhiệt được truyền từ vật có nhiệt năng lớn hơn sang vật có nhiệt năng nhỏ hơn ⇒ Đáp án C

Bài 8: Chọn câu trả lời đúng nhất. Giải thích vì sao mùa đông áo bông giữ ấm được cơ thể?

A. Vì bông xốp bên trong áo bông có chứa không khí mà không khí dẫn nhiệt kém nên hạn chế sự dẫn nhiệt từ cơ thể ra ngoài.

B. Sợi bông dẫn nhiệt kém nên hạn chế sự truyền nhiệt từ khí lạnh bên ngoài vào cơ thể.

C. Áo bông truyền cho cơ thể nhiều nhiệt lượng hơn áo thường.

D. Khi ta vận động các sợi bông cọ xát vào nhau làm tăng nhiệt độ bên trong áo bông.

Mùa đông áo bông giữ ấm được cơ thể vì bông xốp bên trong áo bông có chứa không khí mà không khí dẫn nhiệt kém nên hạn chế sự dẫn nhiệt từ cơ thể ra ngoài.

⇒ Đáp án A

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8 phút)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Hướng dẫn HS trả lời C8 -> C12

- Cho HS thảo luận, nhận xét từng câu trả lời.

- Sự truyền nhiệt được thực hiện bằng cách nào?

- Dẫn nhiệt là gì?

- So sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, lỏng và khí

- HS thảo luận câu trả lời

C8:

C9: Vì kim loại dẫn nhiệt tốt, còn sứ dẫn nhiệt kém

C10: Vì không khí giữa các lớp áo mỏng dẫn nhiệt kém

C11: Mùa đông. Tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém giữa các lông chim

C12: Vì KL dẫn nhiệt tốt. Những ngày rét, nhiệt độ bên ngoài thấp hơn nhiệt độ cơ thể nên khi sờ vào kim loại, nhiệt từ cơ thể truyền vào KL và phân tán nhanh trong KL nên ta cảm thấy lạnh. Ngày nóng, nhiệt độ bên ngoài cao hơn cơ thể nên nhiệt độ từ KL truyền vào cơ thể nhanh và ta có cảm giác nóng.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

* Giải thích tại sao chim thường đứng xù lông vào mùa đông

Giáo án Vật Lí 8 Bài 22: Dẫn nhiệt mới nhất

 vì để tạo ra được các lớp không khí khác nhau giữa các lớp lông, các lớp không khí này dẫn nhiệt kém nên hạn chế nhiệt truyền từ cơ thể ra môi trường ⇒ chim giữ ấm cho cơ thể tốt hơn.

4. Hướng dẫn về nhà:/p>

Đọc kỹ  phần ghi nhớ,  học bài và làm bài tập  từ 22.1 đến 22.5 SBT

* Rút kinh nghiệm:

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Xem thử Giáo án KHTN 8 KNTT Xem thử Giáo án KHTN 8 CTST Xem thử Giáo án KHTN 8 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Vật Lí lớp 8 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:


Giải bài tập lớp 8 sách mới các môn học