Giáo án bài Ông đồ (Vũ Đình Liên) - Giáo án Ngữ văn lớp 7

Với giáo án bài Ông đồ (Vũ Đình Liên) Ngữ văn lớp 7 Cánh diều mới, chuẩn nhất theo mẫu giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT sẽ giúp Giáo viên dễ dàng soạn giáo án Văn 7.

Xem thử

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Văn 7 Cánh diều (cả năm) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Giáo án bài Ông đồ (Vũ Đình Liên) | Giáo án Ngữ Văn 7 Cánh diều

Giáo án bài Ông đồ (Vũ Đình Liên) | Giáo án Ngữ Văn 7 Cánh diều

I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực

* Năng lực chung

- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm.

- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà.- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.

* Năng lực đặc thù

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn .

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

2. Về phẩm chất:Giáo dục lòng yêu những di sản văn hoá của dân tộc.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.

- Tranh ảnh về nhà văn Vũ Đình Liên và văn bản “Ông Đồ”.

- Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HĐ 1: Xác định vấn đề

a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của văn bản đọc – hiểu từphần khởi động.

b. Nội dung:

GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu.

HSquan sát video, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong video với tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học

c. Sản phẩm: Cảm nhận của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.

d. Tổ chức thực hiện: Quan sát video về phong tục chơi chữ ngày Tết

Giáo án bài Ông đồ (Vũ Đình Liên) | Giáo án Ngữ Văn 7 Cánh diều

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

B2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS quan sát video, lắng nghe lời trong video và suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi của GV hướng dẫn HS quan sát video, có thể tạm dừng video để HS quan sát.

B3: Báo cáo, thảo luận:

GV:chỉ địnhHS trả lời câu hỏi.

HS:trả lời câu hỏi của GV.

B4: Kết luận, nhận định (GV):

- Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em.

- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản.

Các em thân mến! Dòng thời gian tuy vô hình song cũng thật mạnh mẽ, dữ dội. Cả một thành trì văn hóa phong kiến khoa bảng hàng mười mấy thế kỉ cũng bị vết rày xéo của bọn thực dân làm cho mai một. Song chính hoàn cảnh đó lại là nguồn cảm hứng để những thi nhân gửi gắm nỗi niềm tâm sự của mình. Nhờ vậy mà ngày nay, cô trò chúng ta có dịp ngồi lại để thưởng thức những tác phẩm văn học đó. Có một tác phẩm được trình làng cách đây hàng 80 năm rồi nhưng đến khi đọc lại, chúng ta vẫn thấy nỗi niềm đau đáu và tâm sự nhớ về quá khứ vàng son của mình. Bài thơ mang tên “ Ông đồ” của cố thi sĩ Vũ Đình Liên phần nào giúp chúng ta ngược dòng thời gian trở về quá khứ.

2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới

I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG

Mục tiêu:

- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà.

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn .

Nội dung:

- GV sử dụng KT sơ đồ tư duy để khai thác phần tìm hiểu chung.

- HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm cặp đôi.

- Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết.

Giáo án bài Ông đồ (Vũ Đình Liên) | Giáo án Ngữ Văn 7 Cánh diều

Phiếu học tập số 1

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.

B4: Kết luận, nhận định

HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

GV:

- Nhận xét thái độ làm việc và sp của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau

2. Tác phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

a. Đọc

- Hướng dẫn đọc nhanh.

+ Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát.

+ Thể hiện rõ được tâm trạng và nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ.

2 khổ đầu: giọng vui tươi, phấn chấn.

3 khổ tiếp: chậm rãi, trầm buồn, sâu lắng, thiết tha...

- Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ).

+ Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy.

+ Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự đoán.

- Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn.

b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại:

? Nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứcủa bài thơ

? Bài thơ được tác giả viết theo thể thơ nào?

? Nêu các PTBĐ của bài thơ? Đâu là PTBĐ chính?

? Có thể chia bài thơ này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV:1. Hướng dẫn HS cách đọc

2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:

1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc.

2. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:Yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ học tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi.

- Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau.

1. Tác giả

Giáo án bài Ông đồ (Vũ Đình Liên) | Giáo án Ngữ Văn 7 Cánh diều

- Vũ Đình Liên ( 1913 -1996).

- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội.

- Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.

- Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.

- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ

- Một số tác phẩm tiêu biểu: Ông đồ, Lòng ta là những thành quách cũ, Lũy tre xanh,…

2. Tác phẩm

a) Đọc và giải nghĩa từ

-Đọc

- Giải nghĩa từ:

+ Ông Đồ: Người dạy học chữ nho xưa. Nhà nho nếu không đỗ đạt làm quan, thường làm nghề dạy học, gọi là ông Đồ hoặc thầy đồ.

+ Mực tàu: Thỏi mực đen, mài với nước làm mực để viết chữ Hán hoặc chữ nho.

+ Nghiên: Dụng cụ làm bằng chất liệu cứng, có lòng trũng để mài mực tàu.

b) Tìm hiểu chung

- Hoàn cảnh sáng tác:

Khổ 1 viết năm 1935, mùa xuân năm 1936 mới hoàn thành nốt 4 khổ còn lại.

- Xuất xứ: In trên tạp chí “Tinh Hoa”.

- Thể thơ: Ngũ ngôn (5 chữ)

- PTBĐ: Biểu cảm ( Tự sự, miêu tả)

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1 (K1,2) : Hình ảnh ông đồ thời đắc ý

+ Phần 2 (K3,4): Hình ảnh ông đồ thời tàn lụi

+ Phần 3 (K5): Nỗi lòng của nhà thơ.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Giáo án Ngữ Văn 7 Cánh diều mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 7 Cánh diều hay, chuẩn khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 7 sách mới:


Giải bài tập lớp 7 sách mới các môn học