Giải VBT Ngữ Văn 7 Cách làm bài văn lập luận giải thích
Câu 1 (trang 83 VBT): Hãy xác định vấn đề cần giải thích trong các đề bài tập làm văn sau.
Trả lời:
a. Vấn đề cần giải thích:
Đề (a): Thì giờ là vàng bạc
Đề (b): Lao động là vàng
Đề (c): Vì sao tác giả La Phông-ten lại viết ba câu cuối bài thơ ngụ ngôn như thế.
b. Tính chất của bài viết: đưa ra vấn đề buộc phải giải thích rõ.
c. Đích cần đạt được của bài viết:
Đề (a): Người đọc nhận thấy được sự quý báu của thời gian.
Đề (b): Người đọc thấy được giá trị to lớn của lao động.
Đề (c): Dụng ý của tác giả khi viết ba câu kết bài thơ và ý nghĩa của nó.
Câu 2 (trang 84 VBT): Hãy tự viết thêm những cách kết bài cho đề bài: “Nhân dân ta có câu tục ngữ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó”.
Trả lời:
a. Kết bài theo kiểu đóng:
Câu tục ngữ đã để lại cho chúng ta một bài học nhận thức sâu sắc về quá trình học hỏi, trưởng thành của con người trong đời sống. Chỉ có tiếp xúc, va chạm với cuộc đời, dùng nỗ lực để tìm hiểu, nhận thức thì con người mới có thể trưởng thành và không ngừng vươn lên.
b. Kết bài theo kiểu mở:
Mỗi người đều có cho mình một cuộc hành trình riêng. Thu nhận được bao nhiêu, trưởng thành hơn bao nhiêu trong chuyến hành trình ấy phụ thuộc tất cả vào chính bản thân mỗi người. Cuôc sống là không ngừng vận động tiến về phía trước. Chẳng nhẽ chúng ta lại chây lười chấp nhận dừng lại làm kẻ mãi mãi đứng yên một chỗ hay sao?
Câu 3 (trang 85 VBT): Có một bạn đã viết phần Mở bài cho bài viết theo đề bài: “Giải thích câu tục ngữ Thì giờ là vàng bạc” như sau. Theo em, phần Mở bài trên đã đầy đủ chưa? Nếu chưa đầy đủ thì nên viết tiếp những câu nào nữa?
Trả lời:
a. Phần Mở bài trên: chưa đầy đủ.
b. Có thể thêm vào phần Mở bài trên:
Câu tục ngữ ngắn gọn, cô đọng ấy đã toát lên một chân lí, nhận thức quý báu cho chúng ta: Thời gian là vô cùng quý giá, chúng ta phải biết trân trọng nó.
Câu 4 (trang 86 VBT): Thêm những ý thích hợp vào chỗ trống ở phần Thân bài trong bố cục sau.
Trả lời:
Em thêm vào chỗ trống các ý:
(1b): Giải thích ý nghĩa cả câu: có thất bại mới có thể có thành công.
(2b): Có thất bại ta mới hiểu hết được ý nghĩa của những nỗ lực, cố gắng đã bỏ ra để đạt được thành công.
(3b): Mỗi khi thất bại, phải lấy đó làm kinh nghiệm để làm lại, để bước tiếp.
Các bài giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 (VBT Ngữ Văn 7) khác:
- Luyện tập lập luận giải thích
- Viết bài tập làm văn số 6: Văn lập luận giải thích
- Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
- Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu: Luyện tập (tiếp theo)
Lời giải bài tập lớp 7 sách mới:
- Giải bài tập Lớp 7 Kết nối tri thức
- Giải bài tập Lớp 7 Chân trời sáng tạo
- Giải bài tập Lớp 7 Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 7 Global Success
- Giải Tiếng Anh 7 Friends plus
- Giải sgk Tiếng Anh 7 Smart World
- Giải Tiếng Anh 7 Explore English
- Lớp 7 - Kết nối tri thức
- Soạn văn 7 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 7 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 7 - KNTT
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 7 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 7 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 - KNTT
- Giải sgk Tin học 7 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 7 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 7 - KNTT
- Lớp 7 - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 7 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 7 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 7 - CTST
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 7 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 7 - CTST
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 - CTST
- Giải sgk Công nghệ 7 - CTST
- Giải sgk Tin học 7 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 7 - CTST
- Lớp 7 - Cánh diều
- Soạn văn 7 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 7 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Giải sgk Toán 7 - Cánh diều
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 7 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 7 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 7 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 7 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 7 - Cánh diều