Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 15 (sách mới)



Lời giải Lịch Sử 12 Bài 15 sách mới. Mời các bạn đón đọc:




Lưu trữ: Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939 (sách cũ)

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch sử lớp 12 để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939 theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch sử 12.

A. Lý thuyết bài học

I. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC

1. Tình hình thế giới

- Từ những năm 30 của thế kỉ XX, các thế lực phát xít cầm quyền ở một số nước như Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7/1935) đã quyết nghị nhiều vấn đề quan trọng: xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít; chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân ở các nước nhằm tập trung lực lượng chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh...

- Ở Pháp, tháng 6/1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tiến bộ đối với các thuộc địa.

2. Tình hình Việt Nam

a. Chính trị

- Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, thi hành một số chính sách tiến bộ: ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí,...

- Tại Việt Nam, nhiều đảng phái chính trị cùng hoạt động, song, Đảng Cộng sản có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất trong quần chúng.

b. Kinh tế:

- Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.

+ Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất lập đồn điền (cao su, cà phê,...)

+ Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ (đường, giấy, diêm,..).

+ Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.

⇒ Những năm 1936 - 1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.

c. Xã hội: đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp

- Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.

- Nông dân: này càng bị bần cùng hóa.

- Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép.

- Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, đời sống bấp bênh.

II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 7/1936)

a. Hoàn cảnh triệu tập:

- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, nguy cơ chiến tranh thế giới đang đến gần.

- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7/1935) đã quyết nghị nhiều vấn đề quan trọng: xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít.

- Ở Pháp, tháng 6/1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tiến bộ đối với các thuộc địa.

- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) cùng với chính sách của bọn cầm quyền phản động Pháp đã làm cho đời sống nhân dân Việt Nam càng đói khổ, ngột ngạt...

⇒ Tháng 7/1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng Hải do Lê Hồng Phong chủ trì.

b. Những quyết định quan trọng của hội nghị.

- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương: chống đế quốc và chống phong kiến.

- Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là: đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

- Phương phát đấu tranh: kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.

- Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

c. Ý nghĩa:

- Đưa cách mạng Đông Dương chuyển lên một cao trào đấu tranh mới.

- Nghị quyết Hội nghị chứng tỏ sự trưởng thành của Đảng trong việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và Nghị quyết của Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản vào điều kiện cụ thể của Đông Dương.

d. Sự phát triển, hoàn thiện của đường lối đấu tranh.

- Chủ trương, đường lối đấu tranh cách mạng tiếp tục được bổ sung, phát triển qua các khì Hội nghị Trung ương vào năm 1937, 1938.

- Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 3/1938, Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương.

2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu.

a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.

- Phong trào Đông Dương đại hội (giữa năm 1936).

- Phong trào đón rước phái viên Chính phủ Pháp và Toàn quyền mới của xứ Đông Dương (đầu năm 1937).

- Tổng bãi công của công nhân công ty Hòn Gai (11/1936) và cuộc bãi công của công nhân xe lửa Trường Thi – Vinh (7/1937).

- Cuộc mít tinh của hơn 2.5 vạn người tại Khu Đấu xảo (Hà Nội, 1/5/1938).

Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939

Mít tinh tại Khu Đấu Xảo nhân ngày Quốc tế Lao động (1/5/1938)

b. Đấu tranh nghị trường

- Đảng vận động để đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì (1939), nhằm mục đích:

+ Mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ.

+ Vạch trần chính sách phản động của bọn thực dân và tay sai.

+ Bênh vực quyền lợi của nhân dân lao động.

c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.

- Đảng đã xuất bản nhiều tờ báo công khai, như: Tiền Phong, Dân chúng, Tin tức,...

Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939

Báo Dân chúng ra đời trong Phong trào dân chủ 1936 - 1939

- Xuất bản nhiều sách chính trị - lí luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng,...

Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939

Tác phẩm “Vấn đề dân cày” do Trường Chinh và Võ Nguyên Giáp biên soạn.

3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939

a. Ý nghĩa lịch sử

- Uy tín, ảnh hưởng của Đảng Cộng sản Đông Dương được mở rộng, mở rộng trong quần chúng; chủ nghĩa Mác – Lê-nin cũng như đường lối, chính sách của Đảng, của Quốc tế Cộng sản được phổ biến, tuyên truyền, giáo dục sâu rộng.

- Trình độ chính trị và công tác của cán bộ và đảng viên được nâng cao một bước rõ rệt.

- Đội quân chính trị quần chúng được Đảng tập hợp, xây dựng, giáo dục.

- Qua quá trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp,...

- Phong trào cách mạng 1936 – 1939 có ý nghĩa như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).

b. Bài học kinh nghiệm

- Trong quá trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc:

+ Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.

+ Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp,...

B. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, chủ nghĩa phát xít đã lên năm chính quyền ở những quốc gia nào?

A. Đức, Pháp, Nhật Bản

B. Đức, Tây Ban Nha, Italia

C. Đức, Italia, Nhật Bản

D. Đức, Áo- Hung

Lời giải: 

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, chủ nghĩa phát xít đã lên năm chính quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  2: Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, tình hình thế giới có điều kiện gì thuận lợi cho cách mạng Việt Nam?

A. Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền.

B. Quốc tế Cộng sản tiến hành Đại hội lần thứ VII.

C. Chủ nghĩa phát xít lên nắm chính quyền ở một số nước.

D. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương được thành lập.

Lời giải: 

Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, tình hình thế giới có nhiều biến động. Trong đó, ở Pháp, Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền đã thi hành những chính sách tiến bộ ở thuộc địa. Trong đó có Việt Nam. Đây là một điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Sự xuất hiện và lên nắm quyền của chủ nghĩa phát xít ở một số quốc gia đã đặt nhân loại đứng trước nguy cơ gì?

A. Khủng bố

B. Chiến tranh hạt nhân

C. Chiến tranh xâm lược

D. Chiến tranh thế giới

Lời giải: 

Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít đã lên cầm quyền ở một số nước như Đức, Italia, Nhật Bản, ráo riết chạy đua vũ trang, đẩy nhân loại đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 4: Tại Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7-1935) đã xác định kẻ thù trước mắt của nhân dân thế giới là

A. Chủ nghĩa phát xít

B. Chủ nghĩa đế quốc

C. Chủ nghĩa thực dân

D. Tư bản tài chính

Lời giải: 

Tại Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7-1935) đã xác định kẻ thù trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít và nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống chủ nghĩa phát xít nhằm bảo vệ nền hòa bình, dân chủ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản đã xác định kẻ thù và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là

A. Chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hòa bình thế giới.

B. Chống chủ nghĩa đế quốc, giành độc lập dân tộc.

C. Chống chủ nghĩa đế quốc, phát xít và phong kiến tay sai.

D. Chống chủ nghĩa phát xít, giành ruộng đất cho nông dân.

Lời giải: 

Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản đã xác định kẻ thù và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, mục tiêu đấu tranh là dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong những năm 1936-1939 là

A. Phát triển mạnh

B. Phục hồi và phát triển

C. Khủng hoảng trầm trọng

D. Phát triển không ổn định

Lời giải: 

Nhìn chung, những năm 1936 - 1939 là giai đoạn phục hồi và phát triển của kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào kinh tế Pháp

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Tình hình kinh tế Việt Nam những năm 1936 - 1939

A. Phục hồi và phát triển                 

B. Suy thoái và khủng hoảng

C. Ổn định và cân đối              

D. Phát triển nhưng không cân đối

Lời giải: 

Khác với thời kì 1930 -1935, kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933. Tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm 1936 - 1939 có sự phục hồi và phát triển tuy vẫn lạc hậu và phụ thuộc vào Pháp. Biểu hiện là:

- Nông nghiệp: Pháp để phần lớn đất nông nghiêp độc canh trồng lúa. Các đồn điền của tư bản Pháp chủ yếu trồng cao su, cà phê, chè, đay, gai, bông,...

- Công nghiệp: sản lượng các ngành dệt, sản xuất xi măng, chế cất rượu tăng. Một số ngành khác như: điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm,...nhưng ít phát triển.

- Thương nghiệp: Pháp độc quyền mua bán thuốc phiện, muối, rượu thu lợi nhuận cao; nhập khẩu máy móc và công nghiệp hàng tiêu dùng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng Đông Dương được xác định tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936) là

A. Chống đế quốc và chống phong kiến giành độc lập dân tộc.

B. Chống phát xít, chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai của Nhật.

C. Chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh và tay sai của Nhật.

D. Chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh

Lời giải: 

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936) đã xác định nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Nhân dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh trong phong trào nào sau đây?

A. Phong trào Dân tộc Dân chủ (1925 – 1930).

B. Phong trào cách mạng (1930 – 1931).

C. Phong trào Dân tộc Dân chủ (1919 – 1925).  

D. Phong trào dân chủ (1936 – 1939).

Lời giải: 

Hội nghị tháng 7-1936 đã đề ra nhiệm vụ trước mắt của phong trào 1936 - 1939 là: chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, giành tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936) đã chủ trương thành lập mặt trận gì?

A. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương

B. Mặt trận dân chủ Đông Dương

C. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương

D. Mặt trận phản đế đồng minh Đông Dương

Lời giải: 

Tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936) đã chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Đến tháng 3-1938, mặt trận này đổi tên thành Mặt trận dân chủ Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: Ở Việt Nam, Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương tập hợp quần chúng đấu tranh trong phong trào nào sau đây?

A. Phong trào Dân tộc Dân chủ 1919 – 1930.

B. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945.

C. Phong trào cách mạng 1930 – 1931.    

D. Phong trào dân chủ 1936 – 1939.

Lời giải: 

Hội nghị tháng 7/1936 đã thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, nhằm tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân đấu tranh đòi dân sinh dân chủ giai đoạn 1936 - 1939.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Mít tinh, hội họp, đưa “dân nguyện” là hình thức đấu tranh của phong trào nào trong phong trào 1936 - 1939?

A. Phong trào Đông Dương đại hội

B. Đón rước phái viên và toàn quyền mới

C. Đấu tranh nghị trường

D. Đấu tranh báo chí

Lời giải: 

Từ giữa năm 1936, được tin Quốc hội Pháp sẽ cử một phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân dân họp để thảo ra các bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội. Quần chúng sôi nổi tham gia vào các cuộc mít tinh, hội họp.

=> Mít tinh, hội họp, đưa “dân nguyện” là hình thức đấu tranh của phong trào Đông Dương Đại hội.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Trong phong trào Đông Dương đại hội, Đảng ta đã vận dụng hình thức đấu tranh nào?

A. Công khai, hợp pháp.

B. Bất hợp pháp.

C. Bán công khai, bán hợp pháp.

D. Công khai, bất hợp pháp.

Lời giải: 

Tuy phong trào Đông Dương đại hội không thành công nhưng Đảng ta đã tích lũy được một số kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Đâu không phải là điều kiện khách quan Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương đề cao vấn đề dân chủ trong giai đoan 1936 - 1939?

A. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh

B. Những quyết định của Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (7 - 1935)

C. Chính sách nới lỏng của mặt trận nhân dân Pháp

D. Nhu cầu về vấn đề tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình của người dân

Lời giải: 

Những diễn biến của tình hình thế giới trong những năm 30 của thế kỉ XX như: sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh; những quyết định của Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (7-1935 và sự kiện mặt trận nhân dân Pháp thắng cử nghị viện, lên nắm chính quyền và thi hanh những chính sách nới lỏng ở thuộc địa là điều kiện khách quan dẫn tới sự việc Đảng cộng sản Đông Dương quyết định đề cao vấn đề dân chủ trong giai đoan 1936-1939.

Đáp án D: là điều kiện chủ quan dẫn đến chủ trương đề cao vấn đề dân chủ trong phong trào 1936 – 1939 của Đảng Cộng sản Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Cơ sở để Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra đường lối đấu tranh trong những năm 1936 - 1939 là

A. Nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản và hoàn cảnh lịch sử trong nước.

B. Chính phủ của Mặt trận nhân dân Pháp đã lên cầm quyền ở Pháp thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.

C. Tình hình thế giới có nhiều thay đổi do Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản.

D. Đời sống của mọi tầng lớp nhân dân Đông Dương hết sức khó khăn, yêu cầu dân sinh dân chủ trở nên bức thiết.

Lời giải: 

Tháng 7 - 1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghị dựa trên Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản, căn cứ vào tình hình cụ thể của Việt Nam để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 16: Yếu tố nào sau đây quyết định sự bùng nổ của phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam?

A. Chính phủ Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp (6-1936)

B. Nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế cộng sản (7-1935)

C. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh

D. Nghị quyết của Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936)

Lời giải: 

Nghị quyết của Hội nghị BCH Trung ương ĐCSĐD (7-1936) là yếu tố quyết định sự bùng nổ của phong trào dân chủ 1936-1939. Vì nếu chỉ có 3 điều kiện khách quan nêu trên mà không có sự chỉ đạo của Đảng thì không thể có phong trào 1936-1939 ở Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 kết thúc khi

A. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

B. Chính phủ phái hữu cầm quyền ở Pháp, bọn phản động thuộc địa phản công phong trào cách mạng.

C. Liên Xô - thành trì của phong trào cách mạng suy yếu do bị chủ nghĩa đế quốc tấn công.

D. Đảng Cộng sản Đông Dương phải rút vào hoạt động bí mật.

Lời giải: 

Năm 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 cũng theo đó mà chấm dứt do Pháp thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Hội nghị nào của Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc và người cày có ruộng?

A. Hội nghị họp tháng 10 – 1930

B. Hội nghị họp tháng 7 – 1936

C. Hội nghị họp tháng 11 – 1939

D. Hội nghị họp tháng 5 – 1941

Lời giải: 

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936) đã chủ trương tạm gác khẩu hiệu: độc lập dân tộc và người cày có ruộng để giải quyết các vấn đề trước mắt là tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình của người dân. Đây cũng là hội nghị thể hiện sự sáng tạo và linh hoạt trong chủ trương của Đảng trước tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến chuyển.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Cơ sở nào để Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định sử dụng hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp trong phong trào dân chủ 1936-1939?

A. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe doạ hoà bình an ninh thế giới

B. Quốc tế Cộng sản chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước

C. Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp ban hành chính sách nới lỏng cho thuộc địa

D. Đời sống của các tầng lớp nhân dân ta rất cực khổ

Lời giải: 

Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân Pháp thắng cử nghị viện, lên nắm quyền và thi hành một số chính sách nới lỏng ở thuộc địa như: trả lại tự do cho tù chính trị, thành lập ủy ban điều tra tình hình các thuộc địa, và thi hành một số cải cách xã hội… Đây chính là điều kiện để Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định sử dụng hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp trong phong trào dân chủ 1936-1939.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Vì sao trong những năm 1936 - 1939, ta lại có điều kiện để đấu tranh công khai, hợp pháp?

A. Chủ nghĩa Phát xít xuất hiện, đe dọa nền hòa bình, an ninh thế giới.

B. Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền, cho phép nhân dân thuộc địa được tự do đấu tranh.

C. Chính phủ mặt trận nhân dân lên nắm quyền ở Pháp, thực hiện một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa.

D. Bọn phát xít lên cầm quyền ở Pháp, thực hiện một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa.

Lời giải: 

Tháng 6-1936, Chính phủ mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp và thi hành một số chính sách tiến bộ với thuộc địa. Đây là điều kiện quan trọng để ta đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ, cơm óa và hòa bình bằng hình thức công khai - bí mật, hợp pháp - bất hợp pháp nhằm đáp ứng nhu cầu dân sinh, dân chủ đang đặt ra cấp thiết trong nhân dân. Chính vì thế, Hội nghị tháng 7/1936 đã quyết định sử dụng hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp trong phong trào dân chủ 1936 – 1939.

Đáp án cần chọn là: C

C. Giải bài tập sgk

Xem thêm các bài học Lịch sử lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:




Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học