(Ôn thi ĐGNL HSA, VACT) Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 - 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

Chuyên đề Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 - 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay trong tài liệu ôn thi Đánh giá năng lực, Đánh giá tư duy theo cấu trúc mới nhất đầy đủ lý thuyết trọng tâm, các dạng bài & bài tập đa dạng từ cơ bản đến nâng cao giúp Giáo viên & học sinh có thêm tài liệu ôn thi ĐGNL HSA Chuyên đề: Cách mạng tháng Tám, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (từ tháng 8 năm 1945 đến nay) đạt kết quả cao.

Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT

Chỉ từ 200k mua trọn bộ Đề thi & Tài liệu ôn thi ĐGNL năm 2025 của các trường theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

CHUYÊN ĐỀ 3. CÁCH MẠNG THÁNG TÁM, CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN NAY)

► KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

Nội dung 4. Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 - 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

1. Bối cảnh lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay

 

Thuận lợi

Khó khăn

Quốc tế

- Xu thế hòa hoãn Đông - Tây tiếp tục diễn ra.

- Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới cơ bản đã giành được thắng lợi.

- Quan hệ giữa các nước lớn ẩn chứa nhiều yếu tố phức tạp (ví dụ: mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc; Mỹ và Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao; Liên Xô và Mỹ thực hiện chính sách hòa hoãn…).

- Tình trạng bất ổn, xung đột vẫn diễn ra nhiều nơi trên thế giới.

- Tình hình Campuchia có nhiều diễn tiến phức tạp.

Trong nước

(Việt Nam)

- Đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Nhiều nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Về kinh tế - xã hội: hậu quả của chiến tranh để lại nặng nề.

- Về đối ngoại:

+ Bị Mỹ bao vây, cấm vận.

+ Quan hệ giữa Việt Nam với Trung Quốc và Campuchia có nhiều dấu hiệu bất ổn.

2. Các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975

a) Cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam

- Hoàn cảnh: Sau khi lên nắm quyền (4-1975), chính quyền Pôn Pốt đã phát động chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam của Việt Nam.

+ Từ tháng 5-1975, quân Pôn Pốt gây ra nhiều vụ hành quân khiêu khích, xâm phạm lãnh thổ của Việt Nam như: đánh chiếm đảo Phú Quốc, đảo Thổ Chu và xâm nhập nhiều vùng biên giới trên đất liền Việt Nam.

+ Ngày 30-4-1977, quân Pôn Pốt mở cuộc tấn công dọc tuyến biên giới tỉnh An Giang.

- Diễn biến chính: cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam diễn ra qua hai giai đoạn:

+ Giai đoạn 1 (từ ngày 30-4-1977 đến ngày 5-1-1978):

▪ Quân Pôn Pốt tấn công dọc tuyến biên giới, tàn sát dân thường...

▪ Cùng với việc tổ chức lực lượng vũ trang đánh lui quân địch, Đảng và Nhà nước Việt Nam nỗ lực hoạt động ngoại giao nhằm tìm kiếm giải pháp hoà bình.

+ Giai đoạn 2 (từ ngày 6-1-1978 đến ngày 7-1 - 1979):

▪ Quân Pôn Pốt tiến hành xâm lược trên toàn tuyến biên giới Tây Nam.

▪ Ngày 22-12-1978, Pôn Pốt tấn công quy mô lớn vào lãnh thổ Việt Nam. Quân đội nhân dân Việt Nam đã tổ chức phản công, truy kích đối phương đến tận nơi xuất phát.

▪ Theo yêu cầu của Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia, quân tình nguyện Việt Nam cùng quân dân Campuchia đánh đổ chính quyền Pôn Pốt. Ngày 7-1-1979, Thủ đô Phnôm Pênh (Campuchia. được hoàn toàn giải phóng.

- Kết quả: Thắng lợi.

+ Lật đổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt - Iêng Xari.

+ Tạo thời cơ cho nhân dân Campuchia giai phóng Thủ đô Phnôm Pênh (7/1/1979) và thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia.

+ Bảo vệ được biên giới Tây Nam của Việt Nam.

- Tính chất: Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc mang tính chất tự vệ, chính nghĩa.

- Ý nghĩa:

+ Khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền quốc gia, dân tộc của quân và dân Việt Nam.

+ Góp phần bảo vệ thành quả của cuộc chiến tranh cách mạng, tạo môi trường hòa bình cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

+ Là thắng lợi của tinh thần quốc tế, trách nhiệm với hòa bình, an ninh khu vực và thế giới của nhân dân Việt Nam.

+ Vạch trần bản chất phản động, hiếu chiến, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, phân biệt chủng tộc, chế độ độc tài của chính quyền Pôn Pốt - Iêng Xari, cảnh báo cho nhân loại cảnh giác trước nguy cơ của “chủ nghĩa phát xít mới".

+ Đáp ứng lời kêu gọi của những người cách mạng chân chính Campuchia, Việt Nam đã giúp đỡ nhân dân Campuchia đánh đổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt, cứu dân tộc Campuchia thoát khỏi họa diệt vong. Đó là hành động phù hợp pháp lý và đạo lý, vì nghĩa tình quốc tế cao cả.

b) Cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới phía Bắc

- Hoàn cảnh: Từ giữa năm 1975, tình hình quan hệ Việt Nam-Trung Quốc dần trở nên căng thẳng. Trung Quốc đơn phương chấm dứt các viện trợ kinh tế, kĩ thuật và khiêu khích, xâm phạm ở khu vực biên giới phía Bắc của Việt Nam.

- Mục đích của Trung Quốc:

+ Thực hiện kế hoạch "đánh nhanh thống nhanh", buộc Việt Nam phải rút quân tình nguyện ra khỏi Campuchia, tạo điều kiện cho quân Pôn Pốt khôi phục lực lượng tiếp tục chống phá cách mạng Campuchia.

+ Tranh thủ sự ủng hộ của một số nước lớn đang chống phá cách mạng Việt Nam để giúp Trung Quốc thực hiện "bốn hiện đại hóa" (nông nghiệp, công nghiệp, quân đội, khoa học - kỹ thuật).

+ Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, chống phá lực lượng cách mạng và nhân dân Việt Nam.

+ Thị uy sức mạnh đối với các nước trong khu vực Đông Nam Á, thăm dò phản ứng của Liên Xô và dư luận thế giới để chuẩn bị cho những tham vọng của Trung Quốc.

- Diễn biến chính:

+ Ngày 17-2-1979, Trung Quốc điều động 32 sư đoàn đồng loạt mở cuộc tấn công vào lãnh thổ Việt Nam.

+ Để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, quân dân Việt Nam, trực tiếp là quân dân sáu tỉnh biên giới phía Bắc, đã đứng lên chiến đấu.

+ Hành động xâm lược Việt Nam của Trung Quốc đã vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của dư luận. Tháng 3-1979, Trung Quốc rút quân về nước. Tuy nhiên, tình hình trên tuyến biên giới phía Bắc tiếp tục căng thẳng kéo dài cho tới cuối năm 1989, đặc biệt là ở Vị Xuyên (Hà Giang).

- Tính chất: Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc mang tính chất tự vệ, chính nghĩa.

- Ý nghĩa:

+ Khẳng định ý chí, sức mạnh bền bỉ của nhân dân Việt Nam quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.

+ Khẳng định đường lối chính trị, quân sự đúng đắn:

▪ Nắm bắt tình hình, đánh giá đúng khả năng hành động của đối phương, trên cơ sở đó kịp thời chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng vũ trang và nhân dân chuẩn bị các mặt sẵn sàng đối phó;

▪ Tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tạo dựng thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc.

- Khẳng định về quyền tự vệ chính đáng của Việt Nam, kiên quyết đánh trả mọi cuộc tiến công xâm phạm chủ quyền, đồng thời cũng luôn thể hiện rõ khát vọng hòa bình, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai dân tộc Việt Nam - Trung Quốc.

- Góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực cũng như trên thế giới.

c) Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên Biển Đông

- Chủ trương chung của Việt Nam: Giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông thông qua biện pháp hoà bình với tinh thần hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật pháp quốc tế.

- Các hoạt động củng cố căn cứ pháp lý:

+ Về chủ quyền: Sau Đại thắng Xuân 1975, Việt Nam quản lý toàn bộ lãnh thổ đất nước trên đất liền và trên biển, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Ban hành các văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền biển, đảo:

▪ Năm 1977, Việt Nam ra Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam.

▪  Sách Trắng

▪  Luật Biển Việt Nam (2012)...

+ Về pháp lý quốc tế: Năm 1994, Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển (1982)

+ Về quản lý hành chính:

▪ Năm 1982, Chính phủ Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa (trực thuộc tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng, nay thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa (trực thuộc tỉnh Đồng Nai, nay thuộc tỉnh Khánh Hoà).

▪ Năm 2007, Chính phủ quyết định thành lập thị trấn Trường Sa cùng hai xã đảo: Song Tử Tây và Sinh Tồn trực thuộc huyện đảo Trường Sa.

- Các hoạt động thực thi chủ quyền:

+ Về văn hóa: Tổ chức triển lãm các hiện vật lịch sử...

+ Về kinh tế - xã hội:

▪ Triển khai các dự án bảo tồn thiên nhiên, phát triển kinh tế - xã hội biển đảo....

▪ Đưa người dân ra đảo sinh sống, lập nghiệp; hình thành các xã đảo với nhiều công trình thiết yếu, như: nhà ở, trường học; trạm y tế;…

+ Về an ninh - quốc phòng:

▪ Thiết lập các ngọn đèn biển.

▪ Xây dựng bia chủ quyền.

▪ Tuần tra chốt giữ, bảo vệ biển, đảo.

- Đấu tranh chống lại các hành động xâm phạm chủ quyền biển đảo:

+ Năm 1988, Chiến đấu chống lại hành động xâm phạm trái phép quần đảo Trường Sa của Trung Quốc.

+ Năm 2012, lên án hành động thành lập thành phố Tam Sa của Trung Quốc.

+ Năm 2014, đấu tranh buộc Trung Quốc phải rút giàn khoan Hải Dương-981 ra khỏi vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam...

+ Hiện nay, Việt Nam đang tích cực thúc đẩy việc thực hiện Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC-2002).

=> Nhận xét:

- Việt Nam đã triển khai các hoạt động bảo vệ chủ quyền quốc gia trên Biển Đông một cách đồng bộ và liên tục trên nhiều lĩnh vực.

- Những hoạt động của Việt Nam phù hợp luật pháp quốc tế về chủ quyền biển đảo.

3. Ý nghĩa lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay

- Ý nghĩa trong nước:

+ Bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ cuộc sống của nhân dân. Góp phần giữ vững và phát huy những thành quả cách mạng của nhân dân Việt Nam đạt được trong thế kỷ XX.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.

+ Khẳng định đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sự chỉ đạo chiến lược của Đảng.

+ Khẳng định quyền tự vệ chính đáng của quân dân Việt Nam, quyết tâm bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lảnh thổ Tổ quốc.

+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong những giai đoạn lịch sử tiếp theo.

- Ý nghĩa quốc tế:

+ Thể hiện rõ khát vọng hòa bình, mong muốn chấm dứt xung đột để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng.

+ Góp phần bảo vệ và gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực cũng như trên thế giới.

4. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay

- Giữ vững và không ngừng nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.

- Không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân

- Củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

- Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

- Phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.

► BÀI TẬP VẬN DỤNG

Câu 1. Đâu không phải là điều kiện bùng nổ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?

A. Đảng và quần chúng nhân dân đã sẵn sàng hành động.

B. Lực lượng trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng.

C. Phát xít Nhật đảo chính lật đổ Pháp ở Đông Dương.

D. Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện.

Câu 2. Đối với cách mạng Việt Nam, việc phát xít nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện (tháng 8/1945) đã

A. tạo điều kiện thuận lợi cho khởi nghĩa từng phần.

B. mở ra thời kì trực tiếp vận động giải phóng dân tộc.

C. tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa.

D. tạo cơ hội cho quân Đồng minh hỗ trợ nhân dân khởi nghĩa.

Câu 3. Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập

A. Mặt trận Dân tộc khởi nghĩa.

B. Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc.

C. Mặt trận Khởi nghĩa toàn quốc.

D. Chính phủ Liên hiệp kháng chiến.

Câu 4. Trong Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945), 4 địa phương giành được chính quyền sớm nhất là

A. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

B. Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

C. Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Nam.

D. Hải Dương, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam.

Câu 5. Nội dung nào sau đây là nguyên nhân khách quan dẫn đến thắng loại của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945)?

A. Chiến thắng của quân Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít.

B. Đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

C. Toàn đảng, toàn dân đồng lòng, quyết tâm giành độc lập, tự do.

D. Truyền thống yêu nước của toàn dân tộc được phát huy.

Câu 6. Yếu tố nào sau đây là nguyên nhân chủ quan dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945)?

A. Chiến thắng của quân Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít.

B. Đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

C. Sự viện trợ, giúp đỡ trực tiếp về quân sự của các nước xã hội chủ nghĩa.

D. Tinh thần yêu nước, đoàn kết, đấu tranh bất khuất của nhân dân Việt Nam.

Câu 7. Lực lượng nào đóng vai trò quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945)?

A. Lực lượng chính trị.

B. Bộ đội địa phương.

C. Bộ đội chủ lực.

D. Dân quân du kích.

Đọc tư liệu dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 8 đến 10.

Tư liệu. “Từ ngày 14-8, một số cấp bộ Đảng và tổ chức Việt Minh căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương đã phát động nhân dân khởi nghĩa.

Chiều ngày 16-8-1945, một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đường tiến về Hà Nội. Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quang Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước. Tại Hà Nội, ngày 19-8-1945, quần chúng cách mạng có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu lần lượt chiếm Phủ Khâm sai, Sở Cảnh sát Trung ương, Sở Bưu điện, ... Đến tối, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi. Tại Huế, ngày 23-8, hàng vạn quần chúng biểu tình thị uy, chiếm các công sở giành chính quyền về tay nhân dân. Ngày 25-8, sau khi chiếm được các cơ quan đầu não của chính quyền cũ như: Sở Mật thám, Sở Cảnh sát,... nhân dân Sài Gòn và các vùng phụ cận đã tham gia cuộc mít tinh lớn do Mặt trận Việt Minh tổ chức, chính quyền cách mạng ra mắt nhân dân. Khởi nghĩa ở Sài Gòn giành thắng lợi. Các địa phương khác trong cả nước từ rừng núi, nông thôn, thành thị nối tiếp nhau khởi nghĩa. Đến ngày 28-8, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương cuối cùng giành chính quyền.

Ngày 30-8-1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ. Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố với toàn thể nhân dân và thế giới sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.”

Câu 8. Sự kiện nào sau đây đánh dấu nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập?

A. Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào (8/1945).

B. Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đảng (8/1945).

C. Tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (1/1946).

D. Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945).

Câu 9. Việc giành được chính quyền ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn có tác động quan trọng đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945), vì

A. những tỉnh này giàu có, nhiều tài nguyên.

B. đã tiêu diệt hết lực lượng của quân Nhật.

C. lực lượng địch ở đây bố trí mỏng và yếu.

D. đây là nơi đặt cơ quan đầu não của địch.

Câu 10. Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là một cuộc cách mạng

A. không mang tính bạo lực.

B. có tính dân chủ điển hình.

C. không mang tính cải lương.

D. chỉ mang tính chất dân tộc.

Câu 11. Một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay là

A. nắm bắt tình hình, dự báo chính xác thời cơ và nguy cơ.

B. chú trọng phát huy sức mạnh ngoại lực làm yếu tố then chốt.

C. kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, ngoại giao.

D. đa phương hóa quan hệ đối ngoại, tận dụng sự giúp đỡ từ bên ngoài.

Câu 12. Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) mang tính chất dân chủ vì

A. đã xoá bỏ hoàn toàn chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến.

B. đã đưa nhân dân lao động lên địa vị người làm chủ đất nước.

C. giải quyết triệt để mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam.

D. nông dân đã thực sự làm chủ về kinh tế, chính trị ở nông thôn.

................................

................................

................................

Xem thử Tài liệu & Đề thi HSA Xem thử Tài liệu & Đề thi VACT Xem thử Tài liệu & Đề thi SPT

Xem thêm tài liệu ôn thi đánh giá năng lực HSA, VACT, đánh giá tư duy TSA hay khác:


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học