Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án năm 2024 (10 đề)

Với Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án năm 2024 (10 đề), chọn lọc giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong bài thi Học kì 2 Tiếng việt 3.

Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 5

TẠM NGỪNG BÁN - mua trọn bộ đề thi Tiếng Việt lớp 5 Cuối Học kì 2 bản word có lời giải chi tiết:

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)

2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)

3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)

4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)

5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)

6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)

7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)

8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)

9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Rừng gỗ quý

Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà họ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.

Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt hiện ra. Ông nghĩ bụng: “Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:

- Ông lão đến đây có việc gì?

- Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá!

- Được, ta cho ông cái hộp này, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà ông mới được mở ra! Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt làm ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn:

- Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!

Hộp lần này rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn...

Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu: "Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy". Ông liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.

Truyện cổ Tày - Nùng

1. Khi thấy hiện ra cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì? (0.5 điểm)

A. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.

B. Có những thứ cây gỗ quý trên vùng mình để làm nhà ở bền chắc

C. Nhà của mình được làm bằng các thứ cây gỗ quý để được bền chắc

D. Được làm chủ nhân của cánh rừng đầy những cây gỗ quý như thế này.

2. Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh? (0.5 điểm)

A. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát.

B. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông.

C. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc và ngoảnh lại phía sau.

D. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc.

3. Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì? (0.5 điểm)

A. Hoa quả chín thơm ngào ngạt.

B. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.

C. Rất nhiều hạt cây gỗ quý.

D. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.

4. Những đặc điểm nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý? (0.5 điểm)

A. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần chiếc hộp trước.

B. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.

C. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước

D. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, có giá trị gấp trăm lần hộp trước.

5. Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất? (0.5 điểm)

A. Vì có nhiều loại gỗ quý giá hơn ở hộp trước.

B. Vì có nhiều cột kèo, ván gỗ hơn ở hộp trước.

C. Vì có nhiều hạt cây để chia cho cả dân làng.

D. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý.

6. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện? (0.5 điểm)

A. Muốn có rừng gỗ quý, phải làm đúng lời cô tiên dặn dò trong mơ.

B. Muốn có rừng gỗ quý, phải cải tạo những đồi cỏ tranh, tre nứa.

C. Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc.

D. Muốn có rừng gỗ quý, phải đi thật xa để tìm cây giống thật tốt.

7. Các vế trong câu “Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sếu, táu cứng như sắt đã hiện ra.” Được nối với nhau bằng cách nào? (1.5 điểm)

8. Hai câu cuối bài “Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.”Được liên kết với nhau bằng cách nào? (1.5 điểm)

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Lập làng giữ biển

  Bố Nhụ vẫn nói rất điềm tĩnh:

     - Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. Chả còn gì hay hơn cho một làng biển. Ngày xưa, lúc nào cũng mong có đất để dân chài phơi được một vàng lưới, buộc được một con thuyền. Bây giờ đất đấy, rộng hết tầm mắt. Đất của nước mình, mình không đến ở thì để cho ai?

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Em hãy tả lại người bạn thân ở trường của em. 

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

1. (0.5 điểm) B. Có những thứ cây gỗ quý trên vùng mình để làm nhà ở bền chắc.

2. (0.5 điểm) C. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc và ngoảnh lại phía sau.

3. (0.5 điểm) B. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.

4. (0.5 điểm) C. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước

5. (0.5 điểm) D. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý.

6. (0.5 điểm) C. Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc.

7. (1.5 điểm)

Một hôm, ông bố / vừa chợp mắt, một cánh rừng / đầy lim, sếu, táu cứng như sắt đã hiện ra.

- Vế 1: Một hôm, ông bố vừa chợp mắt.

- Vế 2: Một cánh rừng đầy lim, sếu, táu cứng như sắt đã hiện ra.

Hai vế câu được nối với nhau bởi cặp từ hô ứng vừa… đã

8. (1.5 điểm)

Hai câu cuối bài được liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ “gỗ”

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

Giới thiệu về người bạn ở trường của em.

B. Thân bài (2.5 điểm)

- Tả ngoại hình của bạn (1 điểm)

- Tả tính tình, hoạt động thường ngày của bạn (1 điểm)

- Kể một kỉ niệm nhỏ của em và bạn (0,5 điểm)

C. Kết bài (0.75 điểm)

Tình cảm của em đối với bạn

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

            Em có rất nhiều người bạn nhưng người đã gắn bó với em từ tấm bé là Thủy. Cô bạn ở ngay cạnh nhà em, thân thiết với em ngay từ khi hai đứa còn học mẫu giáo với nhau.

            Thủy có dáng người nhỏ nhắn, xinh xắn. Vóc dáng nhỏ bé nhưng bù lại Thủy rất nhanh nhẹn. Thoắt cái đã làm xong việc đâu ra đấy, thoắt cái đã chạy tới chỗ này, thoắt cái đã bước tới chỗ kia. Thủy có một mái tóc đen mượt, dài tới ngang lưng. Trong khi mà nhiều bạn đã bắt đầu theo đuổi mái tóc ngắn, nhuộm màu thì Thủy vẫn trung thành với nét đẹp truyền thống đó. Mái tóc đen đó càng làm nổi bật làm da trắng của bạn. Đôi mắt của Thủy to, long lanh và đen lay láy. Mỗi lúc nói chuyện đôi mắt ấy sáng lấp láy, linh động khiến ai cũng phải mải miết chú ý mà ngước nhìn. Người ta nói đôi mắt là cửa sổ tâm hồn của mỗi người, nhìn vào đôi mắt ươn ướt ấy ngay từ đầu em đã cảm nhận được Thủy là cô bạn vô cùng nhạy cảm và sống nội tâm. Khuôn miệng bạn lúc nào cũng mỉm cười vui vẻ, mỗi lần cười tươi lại lộ ra lúm đồng tiền duyên ơi là duyên.

            Thủy là một cô bé vô cùng hài hước, ở đâu có bạn ấy thì ở đó sẽ không bao giờ thiếu những tiếng cười. Người ta bảo vui vẻ không phải là một loại tính cách mà nó là một loại năng lực, năng lực khiến cho những người xung quanh mình được vui vẻ. Khi nghe câu này em đã nghĩ đến Thủy, cô bạn sở hữu năng lực vui vẻ cực mạnh. Những câu chuyện của Thủy luôn thu hút mọi người và kéo gần tất cả lại với nhau. Lúc kể chuyện, đôi tay thường khua lên khua xuống, cái đầu lí lắc khiến ai trong chúng em đều cảm thấy vui vẻ. Đừng tưởng Thủy nhỏ con mà coi thường, bạn ấy còn rất thích giúp đỡ và bênh vực bạn bè. Đâu đâu cũng sẵn sàng sẵn tay giúp đỡ bạn bè mình. Còn nhớ hồi lớp 4 có một bạn trong lớp bị bắt nạt, Thủy không ngại đứng ra bênh vực và bảo vệ. Đồng thời Thủy cũng vô cùng  khéo léo, mỗi bức tranh mà Thủy vẽ vào giờ Mĩ thuật luôn sống đống, có hồn và mang một vẻ đẹp riêng chẳng lẫn đi đâu được. Mùa đông vừa rồi, Thủy tặng cho em một chiếc khăn bạn ấy tự đan khiến em thật bất ngờ, hóa ra bạn ấy còn biết đan nữa.

            Em và Thủy chơi với nhau  từ hồi mẫu giáo, chuyện vui buồn gì chúng em cũng cùng nhau trải qua cả. Cả tuổi thơ của em đều  tràn ngập hình dáng Thủy in hằn vào từng  kỉ niệm. Có một lần sinh nhật, vì Thủy đi xa về không kịp mua  quà tặng đúng ngày cho em, vào hôm sinh nhật bạn đã nói “Cậu ước điều gì? Tớ sẽ giúp cậu thực hiện”. Lúc đó em nói bừa rằng “Cậu cõng tớ ra hồ bơi đi” Không ngờ Thủy với vóc dáng nhỏ con khi ấy lại nhất quyết đòi cõng em ra hồ thật. Đó thật sự là món quà mà cả đời này em cũng không thể nào quên được.

            Người ta bảo những người bạn ở bên nhau từ thuở còn nhỏ sẽ ở bên nhau mãi mãi em tin rằng tình bạn của em với Thủy cũng sẽ như vậy.Chúng em sẽ cố gắng cùng nhau học tập thật tốt, chia sẻ với nhau những buồn vui trong cuộc sống và trở thành những người có ích cho xã hội.

Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án năm 2024 (10 đề)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)

2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)

3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)

4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)

5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)

6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)

7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)

8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)

9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Giá trị của tình bạn

Ben là thần đồng âm nhạc. Từ bé, cậu đã được mẹ mình - một nhạc công chuyên nghiệp dạy chơi pi-a-nô. Cậu chơi đàn với một niềm say mê và tình yêu mãnh liệt dành cho âm nhạc. Cậu đã đạt được rất nhiều giải thưởng và trở thành thần tượng của nhiều người.

Khi sự nghiệp của Ben đang lên như diều thì một biến cố lớn xảy ra: mẹ cậu qua đời vì bạo bệnh. Sự ra đi của người thân duy nhất ấy khiến Ben rơi vào đáy sâu tuyệt vọng. Cậu chìm trong đau khổ, đến mức đôi tai không thể cảm nhận được âm thanh tiếng đàn. Cậu dần dần rời bỏ âm nhạc trong sự bế tắc.

La-la là một cô bé vô cùng ngưỡng mộ tài năng âm nhạc của Ben. Cô vẫn dõi theo cuộc sống của thần tượng mình và vô cùng buồn bã khi Ben không thể chơi đàn. Cô quyết tâm vực dậy cuộc sống của Ben, đưa cậu trở lại với âm nhạc. Hàng ngày, cô gặp gỡ, trò chuyện, động viên Ben, cô kề vai sát cánh bên Ben trong những buổi tập nhọc nhằn. Cô cùng Ben nghe những bản nhạc để đưa cậu trở về với âm thanh, cũng chính cô là động lực để Ben đăng kí tham gia cuộc thi pi-a-nô dành cho lứa tuổi 15. Cô hứa với Ben rằng, mình sẽ là một khán giả cổ vũ hết mình cho Ben khi cậu thi.

Vào ngày thi, Ben bước lên sân khấu với một niềm tin mãnh liệt rằng đâu đó trong hàng ngàn khán giả dưới kia, có một đôi mắt tin yêu đang dõi theo mình, có một đôi tai đang chờ đợi bản nhạc của mình. Và cậu đã say mê chơi nhạc… bản nhạc tuyệt đẹp cho tình bạn.

1. Điều gì xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp âm nhạc của Ben? (0,5 điểm)

A. Mẹ của Ben qua đời.

B. Cậu bị mất thính lực

C. Cậu bị hỏng thi.

D. Gia đình cậu bị phá sản.

2. Sau biến cố đó, cậu trở nên như thế nào? (0,5 điểm)

A. Cậu không còn muốn tiếp xúc với ai nữa.

B. Cậu không còn dành tình yêu cho âm nhạc nữa.

C. Cậu đau khổ đến mức không thể nghe được âm thanh tiếng đàn.

D. Cậu không còn người hướng dẫn tập đàn nữa.

3. La-la đã làm gì để Ben trở lại với âm nhạc? (0,5 điểm)

A. Cô hỗ trợ tài chính cho Ben.

B. Cô luôn ở bên và động viên Ben.

C. Cô tìm thầy dạy giỏi cho Ben.

D. Cô đăng kí cho Ben tham dự một cuộc thi âm nhạc.

4. Vì sao bản nhạc Ben chơi trong ngày thi được cho là bản nhạc tuyệt đẹp của tình bạn? (0,5 điểm)

A. Vì tình bạn là động lực khiến cậu cố gắng.

B. Vì có nhiều người bạn đến cổ vũ cho cậu.

C. Vì cậu chơi bản nhạc nói về tình bạn.

D. Vì bạn bè là người gần gũi nhất với cậu.

5. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện? (1,0 điểm)

6. Theo em, tình bạn có vai trò như thế nào trong cuộc sống của con người? (1,0 điểm)

7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống….. (0,5 điểm)

Các ca sĩ luôn giữ gìn hình ảnh của mình trước …

A. công dân

B. công chúng

C. công nhân

D. người dân

8. Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ in đậm để hai câu văn không bị lặp từ? (0,5 điểm)

Ben là một thần đồng âm nhạc. Ben đã dành rất nhiều thời gian để chơi đàn.

A. Cậu

B. Mình

C. Chàng

D. 

9. Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu dưới đây: (1,0 điểm)

a) … Ben chơi nhạc với một niềm say mê … bạn còn chơi với một tình yêu mãnh liệt.

b)… sức mạnh của tình bạn … Ben đã vượt qua nỗi đau để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng

     Trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, gia đình ông Thiện ủng hộ cán bộ, bộ đội khu II hàng trăm tấn thóc – là sản phẩm thu hoạch từ đồn điền Chi Nê màu mỡ. Sau hòa bình, ông Thiện đã hiến toàn bộ đồn điền này cho Nhà nước.

      Trong suốt cuộc đời mình, nhà tư sản Đỗ Đình Thiện đã hết lòng ủng hộ Cách mạng mà không hề đòi hỏi sự đền đáp nào. Ông là nhà tư sản yêu nước, nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng.

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Tả cây phượng trong sân trường em

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)

2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)

3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)

4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)

5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)

6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)

7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)

8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)

9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Mừng sinh nhật bà

Nhân dịp sinh nhật bà nội, chúng tôi quyết định tự tay tổ chức một bữa tiệc để chúc thọ bà. Chúng tôi có bảy đứa trẻ, đều là cháu nội, cháu ngoại của bà. Chị Vy lớn nhất mười ba tuổi, bé nhất là em Sơn sáu tuổi. Vậy là mỗi năm có bảy ngày sinh nhật, nhiều năm rồi, năm nào bà cũng làm cho chúng tôi bảy bữa tiệc sinh nhật thật rôm rả.

Năm nay bà đã sáu mươi lăm tuổi, thế mà chưa bao giờ có ai tổ chức tiệc mừng sinh nhật cho bà. Ngày sinh nhật hằng năm của bà, con cháu chỉ về thăm bà một lát, tặng bà vài thứ quà nhỏ rồi lại vội vã đi. Nhưng bà chẳng bao giờ buồn vì điều ấy.

Năm nay chị em tôi đã lớn cả, chúng tôi họp một buổi bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật bà và sáng kiến hay này được bố mẹ của chúng tôi ủng hộ. Bố mẹ nhà nào cũng cho chúng tôi tiền để thực hiện kế hoạch. Chúng tôi cử em Chíp đi mua thiệp mời. Chị Linh học lớp sáu, chữ đẹp nhất nhà được cử viết thiệp mời. Chị Vy thì giở sách nấu ăn ra xem cách làm món bún chả. Sau đó, chúng tôi lấy cớ để bà ra ngoài một ngày sao cho khi về, bà sẽ thấy bất ngờ. Chúng tôi cùng đi chợ và cùng làm. Thế nhưng mọi chuyện xem ra không đơn giản. Mọi thứ cứ rối tung hết cả lên: Chị Vy thì quên ướp thịt bằng gia vị cho thơm, em Chíp thì khóc nhè vì quên thái dưa chuột để ăn ghém, em Hoa pha nước chấm hơi mặn .... Một lát sau, bà về và hỏi: “Ôi các cháu làm xong hết rồi à? Còn gì nữa không cho bà làm với?”. Thú thực lúc đó chị em tôi hơi bối rối và xấu hổ. Chỉ một lúc thôi, nhờ bàn tay bà mà mọi chuyện đâu đã vào đó. Bữa tiệc sinh nhật hôm đó bà đã rất vui. Còn mấy chị em chúng tôi đều thấy mình đã lớn thêm.

Theo Cù Thị Phương Dung

1. Mỗi năm bà nội của mấy chị em tổ chức mấy bữa sinh nhật cho các cháu? (0.5 điểm)

A. 7 bữa tiệc

B. 6 bữa tiệc

C. 5 bữa tiệc

D. 4 bữa tiệc

2.Vì sao năm nay mấy chị em lại muốn tổ chức sinh nhật cho bà? (0.5 điểm)

A. Vì mấy chị em biết bà buồn vào ngày sinh nhật.

B. Vì từ trước tới giờ chưa ai biết sinh nhật bà.

C. Vì năm nay các bố mẹ của mấy chị em vắng nhà.

D. Vì năm nay mấy chị em đã lớn và muốn làm một việc để bà vui.

3.Bố mẹ của mấy chị em đã làm gì để ủng hộ việc tổ chức sinh nhật cho bà? (0.5 điểm)

A. Chỉ cho mấy chị em các việc cần chuẩn bị cho bữa tiệc.

B. Cho mấy chị em tiền để mua những thứ cần thiết cho tiệc sinh nhật.

C. Viết thiếp mời giúp chị em.

D. Làm giúp mấy chị em món bún chả.

4. Vì sao bữa tiệc sinh nhật hôm đó rất vui? (0.5 điểm)

A. Vì hôm đó bà rất vui.

B. Vì hôm đó các cháu rất vui.

C. Vì hôm đó các bố mẹ rất vui.

D. Vì hôm đó cả nhà cùng vui.

5. Vì sao mấy chị em cảm thấy mình lớn thêm? (0.5 điểm)

A. Vì mấy chị em biết làm món bún chả.

B. Vì mấy chị em đã biết tự tổ chức bữa tiệc sinh nhật.

C. Vì mấy chị em đã biết quan tâm đến bà và làm cho bà vui.

D. Vì mấy chị em đã biết làm việc giúp bà.

6.“Ngày sinh nhật hằng năm của bà, con cháu chỉ về thăm bà một lát, tặng bà vài thứ quà nhỏ rồi lại vội vã đi. Nhưng bà chẳng bao giờ buồn về điều ấy.”

Hãy chuyển hai câu trên thành một câu ghép? (0.5 điểm)

7. Qua bài văn trên, em hiểu thêm được điều gì? (1 điểm)

8. Đoạn văn 1 trong bài văn sử dụng phép liên kết gì? (1 điểm)

Nhân dịp sinh nhật bà nội, chúng tôi quyết định tự tay tổ chức một bữa tiệc để chúc thọ bà. Chúng tôi có bảy đứa trẻ, đều là cháu nội, cháu ngoại của bà. Chị Vy lớn nhất mười ba tuổi, bé nhất là em Sơn sáu tuổi. Vậy là mỗi năm có bảy ngày sinh nhật, nhiều năm rồi, năm nào bà cũng làm cho chúng tôi bảy bữa tiệc sinh nhật thật rôm rả.

9. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và trạng ngữ trong câu sau? (1 điểm)

Năm nay, chị em tôi lớn cả, chúng tôi họp để bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật bà.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Nghĩa thầy trò

Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi nói:

   - Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Tả một loài hoa mà em thích

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)

2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)

3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)

4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)

5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)

6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)

7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)

8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)

9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ

Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.

Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những "búp vàng". Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.

Ôi! Khung của sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên của sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích "Ngày xửa, ngày xưa..."

1. Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? (0,5 điểm)

A. Ánh nắng

B. Mặt trăng

C. Sắc mây

D. Đàn vàng anh

2. Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào? (0,5 điểm)

A. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.

B. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.

C. Nắng như đổ lửa, trâu nằm lim dim dưới bụi tre già, ve kêu inh ỏi, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.

D. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

3. Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì? (0,5 điểm)

A. Như một câu chuyện cổ tích.

B. Như một đàn vàng anh.

C. Như một khung cửa sổ.

D. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách

4. Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? (0,5 điểm)

A. Ngắm nhìn bầu trời không chán

B. Ngửi hương thơm của cây trái.

C. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.

D. Ngắm đàn chim đi ăn

5. Trong câu "Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân" Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? (0.5 điểm)

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Cả so sánh và nhân hóa

6. Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào? (0.5 điểm)

A. Tả cảnh vật, bầu trời qua khung cửa sổ

B. Tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổ

C. Tả cảnh bầu trời nắng.

7. Từ nào sau đây viết sai chính tả (0.5 điểm)

A. In - Đô - nê - xi – a

B. Na - pô - lê – ông

C. Sác - lơ Đác – uyn

D. Bắc Kinh

8. Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta? (1 điểm)

9. Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép: (0,5 điểm)

a. Nếu các em chăm học.......................................................

b. ....................................nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.

10. Đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng "càng.....càng"? (1 điểm)

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Tranh làng Hồ

         Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết tha đến đồng quê đất nước: chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá. Cái màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa. Màu trắng ấy càng ngắm càng ưa nhìn; những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ thâm thúy cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh.

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Tả quyển sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2 của em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)

2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)

3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)

4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)

5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)

6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)

7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)

8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)

9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Một người anh như thế

Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.

- Chiếc xe này của bạn đấy à? - Cậu bé hỏi.

- Anh trai mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy.

- Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và mãn nguyện.

- Ồ ước gì tớ ... - Cậu bé ngập ngừng.

Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang ước điều gì rồi, cậu ấy hẳn đang ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói của cậu thật bất ngờ đối với tôi.

- Ước gì tớ có thể trở thành một người anh như thế!

- Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi đứa em trai nhỏ tàn tật của cậu đang ngồi và nói: "Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn, em nhé!"

(Đăn Clát)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Nhân vật "tôi" trong câu chuyện có chuyện gì vui? (0.5 điểm)

A. Được đi chơi công viên

B. Sắp được món quà sinh nhật

C. Được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp ngày sinh nhật.

D. Được bố mẹ cho đi chơi công viên một ngày

2. Điều gì khiến nhân vật "tôi" tự hào và mãn nguyện? (0.5 điểm)

A. Có anh trai

B. Được anh trai yêu mến, quan tâm.

C. Có xe đạp đẹp

D. Được sống trong một gia đình giàu có, hạnh phúc

3. Nhân vật "tôi" đoán cậu bé ước mơ điều gì? (0.5 điểm)

A. Ước có một người anh để tặng mình xe đạp

B. Ước có một chiếc xe đạp đẹp

C. Ước được đi một vòng trên chiếc xe đạp đẹp

D. Ước có được một gia đình giàu có, hạnh phúc

4. Cậu bé ước mình có thể trở thành "một người anh như thế" nghĩa là ước điều gì? (0.5 điểm)

A. Ước trở thành người anh biết mua xe đạp tặng em.

B. Ước trở thành người anh yêu thương quan tâm đến em và có khả năng giúp đỡ em mình.

C. Ước trở thành người anh được em trai yêu mến.

D. Ước mình có được một gia đình hạnh phúc và giàu có như thế.

5. Tình tiết nào trong câu chuyện làm em bất ngờ, cảm động nhất? Vì sao? (1điểm)

6. Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật cậu bé trong câu chuyện “Một người anh như thế”. (1 điểm)

7. Tìm các quan hệ từ có trong hai câu văn sau: (1 điểm)

“Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.”

8. Xác định phép liên kết trong đoạn văn sau: (1 điểm)

Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Hội thi thổi cơm ở Đồng Vân

     Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên… Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa. Trong khi đó, những người trong đội, mỗi người một việc. Người thì ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông. Người thì nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu thổi cơm.

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Viết đoạn văn miêu tả về cái đồng hồ. 

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)

2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)

3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)

4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)

5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)

6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)

7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)

8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)

9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Cho và nhận

Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.

– Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.

Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.

Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.

(Xuân Lương)

Đọc thầm bài đọc và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện các bài tập theo yêu cầu:

1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?

A. Vì bạn ấy bị đau mắt.

B. Vì bạn ấy không có tiền

C. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.

D. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.

2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?

A. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền nên bạn không phải bận tâm.

B. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.

C. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.

D. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô .

3: Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào?

A. Cô là người quan tâm đến học sinh.

B. Cô rất giỏi về y học.

C. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt.

D. Nói rằng cô muốn tặng em làm kỉ niệm.

4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào?

A. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.

B. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận.

C. Cô là người luôn sống vì người khác.

D. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.

5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

6: Trong các từ sau đây, từ nào có tiếng “công” có nghĩa là của chung, của nhà nước ?

A. công minh

B. công nhân 

C. công cộng

D. công lí

7: Câu nào sau đây là câu ghép:

A. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

B. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.

C. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.

8: Các câu trong đoạn văn sau “Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống.” Liên kiết với nhau bằng cách lặp lại từ:

A. Cô

B. Tôi

C. Cô và tôi

9: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “ trật tự”

A. Tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật.

B. Trạng thái bình yên, không có chiến tranh.

C. Trạng thái yên ổn, bình lặng, không ồn ào.

10 : Em hãy đặt một câu ghép có quan hệ tương phản giữa hai vế câu nói về ý chí vượt khó của bản thân em.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh nghe – viết bài: “ Nghĩa thầy trò” (đoạn từ đầu đến mang ơn rất nặng) – sách Tiếng Việt 5, Tập II trang 79

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)

2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)

3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)

4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)

5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)

6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)

7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)

8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)

9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Đọc thầm: Thái sư Trần Thủ Độ (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 15- 16)

Làm bài tập sau:

1. Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?

a.Yêu cầu chặt đứt một ngón tay của họ.

b.Yêu cầu chặt đứt một ngón chân của họ.

c.Không đồng ý và đuổi về.

2. Cách đối xử của Trần Thủ Độ với người xin chức câu đương thể hiện điều gì?

a. Ông là người nghiêm khắc trong công việc.

b .Ông tỏ thái độ bất hợp tác với kẻ xin chức câu đương.

c. Có ý rằng để kẻ có ý định mua quan bán tước, làm rối loạn phép nước.

3. Trước việc làm của người quân hiệu, Trần Thủ Độ xử lí như thế nào?

a. La mắng, khiển trách người quân hiệu.

b. Không trách móc mà còn thưởng cho vàng bạc.

c. La mắng và đuổi việc người quân hiệu.

4. Khi có tên quan tâu với vua rằng mình chuyên quyền, thái độ của Trần Thủ Độ như thế nào?

a. Tức giận, quát tháo và cho rằng người ấy vu khống mình.

b. Nhận lỗi và xin vua thăng chức cho viên quan dám nói thẳng.

c. Nhận lỗi và xin vua ban thưởng cho viên quan dám nói thẳng.

5. Những lời nói và việc làm của Trần Thủ Độ cho thấy ông là người thế nào?

a. Thẳng thắn.

b. Nghiêm minh.

c. Cương quyết.

6. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong hai câu thơ sau, cho biết đó là loại câu gì?

a. Vì nó ốm, nó không đi làm được.

b. Vì ốm, nó không đi làm được.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Chiều

   Gió nhè nhẹ bước qua khu rừng đó. Đàn chim giăng giăng bay về tổ. Một vài con tách đàn dang rộng cánh lượn lờ dường như còn nuối tiếc ánh tà dương. Một con thuyền lẻ loi dương buồm trôi theo dòng sông uốn khúc giữa cánh đồng phía bắc khu rừng. Không gian tĩnh mịch. Bỗng từ đâu đó, một giọng sáo vút lên, du dương, trầm bổng, gửi vào không trung một giai điệu dịu dịu, vương vấn chút sầu tư.

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Tả một nghệ sĩ hài mà em biết.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)

2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)

3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)

4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)

5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)

6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)

7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)

8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)

9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Đọc thầm: Trí dũng song toàn (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 25- 26)

Làm bài tập sau:

1. Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào để vua Minh bãi bỏ lệ góp giỗ?

2. Vì sao vua nhà Minh sai người ám hại Giang Văn Minh?

3. Vì sao có thể nói ông Giang Văn Minh là người trí dũng song toàn?

4.Từ nào trong câu sau là quan hệ từ: Hi sinh vì Tổ Quốc vẻ vang.

a. Hi sinh.

b. Vì.

c. Là.

5. Những từ: ăn, xơi, chén, đớp là loại từ đồng nghĩa nào?

a. Đồng nghĩa tuyệt đối.

b. Đồng nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái ý nghĩa.

c. Đồng nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái biểu cảm.

6.                  Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

               Cho nên tôi phải bằm bèo, thái khoai.

Cặp quan hệ từ trong câu trên thể hiện quan hệ gì?

a. Điều kiện, giả thiết- kết quả.

b. Nguyên nhân- kết quả.

c. Tương phản.

7. Dòng nào dưới đây có tiếng bắt đầu bằng “d” có nghĩa giữ lại để dùng về sau?

a. Dành tiền.

b. Dành dụm.

d. Dành dành

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Bài viết: Cánh cam lạc mẹ. (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 17)

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Tả người mẹ của em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

1. Mỗi học sinh bốc thăm đọc một đoạn khoảng 110 tiếng/1 phút trích từ các bài tập đọc đã học ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5-tập 2 từ tuần 19 đến tuần 27.

2. Giáo viên nêu 1 câu hỏi trong nội dung đoạn học sinh vừa đọc cho học sinh trả lời.

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG

Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.

Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.

Sưu tầm

Học sinh đọc thầm bài “Người chạy cuối cùng” sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng nhất cho câu hỏi

Câu 1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:

a. Đi thi chạy. 

b. Đi cổ vũ. 

c. Đi diễu hành.

d. Chăm sóc y tế cho vận động viên.

Câu 2: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?

a. Là một em bé .

b. Là một cụ già .

c. Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.

d. Là một người đàn ông mập mạp.

Câu 3: Nội dung chính của câu chuyện là:

a. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.

b. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.

c. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.

d. Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ.

Câu 4: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Câu 5: Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”?

a. Nhẫn nại 

b. Dũng cảm

c. chán nản 

d. Hậu đậu

Câu 6: Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào?

a. Đó là một từ nhiều nghĩa. 

b. Đó là những từ đồng nghĩa. 

c. Đó là những từ trái nghĩa

d. Đó là những từ đồng âm

Câu 7: Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:

Mặc dù trời mưa to ……………………………………………………………..

Câu 8: Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Nêu tác dụng của cách liên kết đó.

Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng đang cùng nhau khoe hương, khoe sắc.

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...)

Đoạn từ: Thấy sứ thần Việt Nam... đến hết.

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Chọn một trong hai đề sau:

1. Em hãy tả một cây bóng mát ở trường.

2. Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 2

Năm học 2024 - 2025

Bài thi môn: Tiếng việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Người công dân số Một (tiếp theo) (Trang 10 – TV5/T2)

2. Thái sư Trần Thủ Độ (Trang 15 – TV5/T2)

3. Trí dũng song toàn (Trang 25 – TV5/T2)

4. Cao Bằng (Trang 41 – TV5/T2)

5. Phân xử tài tình (Trang 46 – TV5/T2)

6. Hộp thư mật (Trang 62 – TV5/T2)

7. Cửa sông (Trang 74 – TV5/T2)

8. Nghĩa thầy trò (Trang 79 – TV5/T2)

9. Đất nước (Trang 94 – TV5/T2)

II. Đọc hiểu: (6 điểm)

Phong cảnh đền Hùng

Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.

Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.

Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.

Theo ĐOÀN MINH TUẤN

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: (1,0đ) Đền Thượng nằm trên đỉnh núi nào?

a. Ba Vì.

b. Nghĩa Lĩnh.

c. Sóc Sơn.

d. Phong Khê.

Câu 2: (1,0đ) Đền Hùng nằm ở tỉnh nào?

a. Phú Thọ.

b. Phúc Thọ.

c. Hà Nội.

d. Hà Tây

Câu 3: (0,5đ) Bài văn gợi cho em nhớ đến những truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước nào của dân tộc?

a. Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, An Dương Vương.

b. An Dương Vương, Sơn Tinh Thủy Tinh, Bánh chưng bánh giầy.

c. Sơn Tinh Thủy Tinh, Sự tích trăm trứng, Thánh Gióng, An Dương Vương, Bánh chưng bánh giầy.

d. Sơn Tinh Thủy Tinh, Thánh Gióng, An Dương Vương, Sự tích trăm trứng.

Câu 4: (1,0đ) Ngày nào là ngày giỗ Tổ?

a. Ngày mùng mười tháng ba dương lịch hằng năm.

b. Ngày mùng mười tháng ba âm lịch hằng năm.

c. Ngày mùng ba tháng mười dương lịch hằng năm.

d. Ngày mùng ba tháng mười âm lịch hằng năm.

Câu 5: (1,0đ) Hai câu: ”Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.” liên kết với nhau bằng cách nào?

a. Lặp từ ngữ.

b. Thay thế từ ngữ.

c. Dùng từ ngữ nối.

d. Dùng quan hệ từ.

Câu 6: (0,5đ) Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn?

a. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.

b. Ca ngợi niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.

c. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ.

d. Miêu tả phong cảnh đẹp của đền Hùng và vùng đất Tổ.

Câu 7: (0,5đ) Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

a. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, ra xa.

b. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, Sóc Sơn, cuồn cuộn, xa xa.

c. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, đồng bằng, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn.

d. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, xa xa.

Câu 8: (0,5đ) Dấu phẩy trong câu “Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa” có tác dụng gì?

a. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

b. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính của câu.

c. Ngăn cách các trạng ngữ trong câu.

d. Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu.

Câu 9: (1,0đ) Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Vì – nên”?

Viết câu của em:

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)

Bài viết: (2 điểm) Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (SGK Tập 2 trang 83)

(Viết đoạn: Hội thi bắt đầu ….. đến và bắt đầu thổi cơm.)

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Em hãy tả cái đồng hồ báo thức.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 5 năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu trả phí đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử Đề CK2 Tiếng Việt 5


Đề thi, giáo án các lớp các môn học