Đề ôn thi vào lớp 10 Văn năm 2024 có đáp án (Đề 12)

    Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

    Thời gian: 120 phút

Câu 1. Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

   “Vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua những thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa biếc, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ. Khi vầng sáng nan quạt khép lại dần, trăng vàng mịn như một nốt nhạc bay lên bầu trời, ru ngủ muôn đời thần thoại.”

(Võ Văn Trực, Vời vợi Ba Vì, dẫn theo Ngữ văn 8, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.26)

1. Xác định phép lập luận của đoạn văn.

2. Phân tích tác dụng của hai biện pháp so sánh được sử dụng trong đoạn văn.

Câu 2. Khi con ngã, không ít bậc cha mẹ thường vội vàng nâng con dậy, dỗ dành con bằng cách đánh đất, đánh bàn.

    Hãy viết một đoạn văn nghị luận theo phép lập luận Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp (khoảng 12 câu) trình bày ý kiến của em về những điều hành vi trên gợi ra. (Đánh số các câu trong đoạn).

Câu 3. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau đây:

   “Ta làm con chim hót

   Ta làm một cành hoa

   Ta nhập vào hòa ca

   Một nốt trầm xao xuyến,

 

   Một mùa xuân nho nhỏ

   Lặng lẽ dâng cho đời

   Dù là tuổi hai mươi

   Dù là khi tóc bạc.

   Mùa xuân - ta xin hát

   Câu Nam ai, Nam bình

   Nước non ngàn dặm mình

   Nước non ngàn dặm tình

   Nhịp phách tiền đất Huế.”.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.55-56)

Câu 1:

   1. Phép lập luận: chứng minh

   2. Tác dụng của hai biện pháp so sánh: Hai phép so sánh trên nhằm gợi tả vẻ đẹp của Ba Vì vào những thời khắc khác nhau. Với mỗi thời điểm, Ba Vì được tác giả so sánh với đối tượng khác nhau nhằm làm nổi bật sự biến đổi lạ lùng của vẻ đẹp nơi đây. Đồng thời, qua đó, tác giả muốn gửi gắm tình yêu của mình đối với mảnh đất này cũng như đối với thiên nhiên đất nước nói chung.

Câu 2:

   Khi con ngã không ít bậc cha mẹ thường vội vàng nâng con dạy, dỗ dành con bằng cách đánh đất, đánh bàn.

Những điều mà hành vi trên gợi ra:

    + Cha mẹ luôn bao bọc con cái, chiều chuộng và nâng niu nhiều khi không đúng cách.

    + Trẻ em không được dạy về việc “vấp ngã phải tự đứng dậy” – bài học về sự tự lập.

- Con cái là tài sản quý giá nhất của cha mẹ. Việc cha mẹ chăm sóc, nâng niu là chuyện dường như tự nhiên phải vậy. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cha mẹ cần để con tự lập, điều đó sẽ quyết định đến tương lai dài lâu của con trẻ sau này.

- Tự lập là do chính bản thân mình làm, không có sự phụ thuộc hay giúp đỡ từ cá nhân, yếu tố bên ngoài. Tự lập là một cách sống độc lập, tự bản thân mình lo lắng, đưa ra quyết định đối với tất cả các công việc của bản thân. Khi vấp ngã, khi thất bại biết tự đứng dậy cũng là biểu hiện của tự lập.

   Qua đó các em cũng cần giải quyết vấn đề đặt ra ở đây:

- Tại sao con người cần tự lập? (Tự lập cũng là một thói quen và nó cần được rèn luyện ngay từ nhỏ. Một người tự lập sẽ là một người sống có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và với xã hội. Con người tự lập cũng sẽ là người dũng cảm dấn thân và tìm những đường hướng riêng cho mình. Con người như vậy chắc chắn sẽ có những thành công trong cuộc sống.)

- Nếu con người không tự lập sẽ như thế nào?

    + Đối với bản thân, nếu không tự lập sẽ trở nên ỷ lại, mọi công việc sẽ lệ thuộc vào một đối tượng khác. Bạn thử tưởng tượng nếu mình cứ phải nô lệ cho những người khác thì bản thân sẽ như thế nào?

    + Đối với xã hội: nếu một xã hội chỉ toàn những người quen được bao bọc, quen được chở che thì xã hội sẽ kém phát triển về kinh tế và kém văn minh, lạc hậu.

* Từ đó rút ra bài học, liên hệ bản thân:

   Em có phải là người tự lập không? Em đã tự lập trong cuộc sống của mình như thế nào?

Câu 3:

Gợi ý dàn ý bài văn:

       + Mở bài

Giới thiệu tác giả:

- Là một nhà thơ cách mạng, sự nghiệp thơ văn của ông gắn với hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

- Thanh Hải để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn tạo được dấu ấn riêng nhờ vẻ đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm.

Giới thiệu tác phẩm:

- Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980 – thời điểm Thanh Hải ốm nặng và chỉ mấy tuần lễ sau ông qua đời.

- Được sáng tác trong hoàn cảnh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ lại là tình yêu, là sự gắn bó thiết tha với quê hương, đất nước, là cả một khát vọng sống đẹp của tác giả.

- Đề tài mùa xuân là nguồn cảm hứng bất tận để các nhà thơ thưởng thức và sáng tác.

- Mùa xuân nho nhỏ là một bài thơ hay, thông qua từng vẻ đẹp của mùa xuân, các nhà thơ gian tiếp bộc lộ nhân sinh quan của bản thân mình. Mỗi bài thơ có thể là một bài học về triết lý cuộc sống.

       + Thân bài: Phân tích và nêu cảm nhận theo từng đoạn thơ như sau:

   Ta làm con chim hót

   Ta làm một cành hoa

   Ta nhập vào hoà ca

   Một nốt trầm xao xuyến

– Ta làm …: Điệp ngữ, nhịp thơ dồn dập bày tỏ khát vọng của nhà thơ muốn hòa nhập vào với thiên nhiên được đóng góp sức mình cho quê hương đất nước. Bài thơ này được viết trong bối cảnh tác giả Thanh Hải đang phải nằm điều trị trên giường bệnh cho nên khát khao đóng góp sức mình cho dân tộc càng mạnh mẽ và đáng trân trọng hơn bao giờ hết.

   Một mùa xuân nho nhỏ

   Lặng lẽ dâng cho đời

   Dù là tuổi hai mươi

   Dù là khi tóc bạc.

– “lặng lẽ dâng…”: Từ gợi tả “lặng lẽ được đảo ra đầu câu như lời nhấn mạnh. Niềm mong muốn cống hiến tuổi xuân, sức sống cho đời được thể hiện khiêm tốn bất chấp thời gian, tuổi tác. Nó là ước mơ chính đáng đáng trân trọng của tác giả.

   Mùa xuân ta xin hát

   Câu Nam ai, Nam bình

   Nước non ngàn dặm mình

   Nước non ngàn dặm tình

   Nhịp phách tiền đất Huế…

– Bài thơ kết thúc bằng khúc dân ca xứ Huế. Khúc hát Nam Ai, Nam Bình hòa vào nhịp phách tiền cứ ngân nga mãi trong lòng người những giai điệu mùa xuân, một cách giản dị.

       + Kết luận

– Đây là một đoạn thơ hay thể hiện được văn phong của tác giả Thanh Hải. Giọng thơ nhẹ nhàng trong trẻo, lối viết giản dị đầy gần gũi thân thuộc với những câu nam ai nam bằng của người dân Huế, đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Xem thêm các Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án hay khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Đề thi, giáo án lớp 9 sách mới các môn học