Đề ôn thi vào lớp 10 Văn năm 2024 có đáp án (Đề 13)

    Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

    Thời gian: 120 phút

Câu 1 (2.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

   “Dọc khắp các vùng quê, đâu cũng có những ngôi đình, ngôi chùa để nhân dân cầu bình an. Muốn bình yên cần học cách đối xử hiền hòa với thiên nhiên. Vào thời điểm này, những con sông bậc nhất Bắc Kỳ, dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai, còn đong đưa những thứ ánh sáng huyền diệu của trăng lên, những cánh hát hội, tiếng gõ mạn thuyền gọi cá tôm vào lưới. Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc. Giá trị trong lành của những dòng sông không nơi nào có được, cần phải giữ gìn và nâng cao chất lượng của dòng nước, Thiên nhiên ban cho người Bắc Giang những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật có thể để dành cho tương lai. Ở những nước giàu có, nhờ những dòng sông đẹp, nhiều nơi đã phát triển được hệ thống đường thủy trong giao thương và du lịch.

   Mọi dòng sông đều đổ về biển lớn. Trên hành trình về biển, sông đi qua bao gian khó và thử thách. [...]

   Có lẽ mơ ước của những dòng sông đổ về biển lớn mang theo mơ ước của người Bắc Giang về sự hội nhập và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội cũng từ đây.

(Theo Nguyễn Thị Thu Hà, Những dòng nước huyền thoại, Ngàn năm dưới bóng quê nhà, trang 81-82,NXB Quân đội Nhân dân 2018).

1. Theo đoạn trích trên:

a. Con người cần phải làm gì nếu muốn bình yên?

b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang những gì?

2. Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau:

   Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc.

3. Nhận xét ngắn gọn về tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê hương,

Câu 2 (3,0 điểm)

   Từ hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách trong đoạn trích trên, em có liên tưởng gì đến hành trình hội nhập của thế hệ trẻ trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay?

- Trình bày bằng một bài luận khoảng 400 - 500 chữ.

Câu 3 (5,0 điểm).

   Suy nghĩ của em về hình tượng con người đối diện với vầng trăng trong hai đoạn thơ sau:

   Đêm nay rừng hoang sương muối

   Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

   Đầu súng trăng treo

(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập 1,trang 129, NXB Giáo dục 2009)

   Ngửa mặt lên nhìn mặt

   có cái gì rưng rưng

   như là đồng là bể

   như là sông là rừng

 

   Trăng cổ tròn vành vạnh

   kế chi người vô tình

   ánh trăng im phăng phắc

   đủ cho ta giật mình.

(Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, Tập 1,trang 165, NXB Giáo Dục )

Câu 1:

1.

a. Con người muốn bình yên cần phải học cách ứng xử hiền hòa với thiên nhiên.

b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang: những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật có thể dành cho tương lai.

2.

- Biện pháp: So sánh (so sánh những dòng sông với cô gái đang thời xuân sắc)

- Tác dụng: nhấn mạnh khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức sống của những dòng sông ở Bắc Giang.

3. Tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê hương:

- Tình yêu dành cho những dòng sông quê.

- Niềm tự hào về những dòng sông gắn với văn hóa lâu đời của người dân, dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai.

Câu 2:

    *Giải thích vấn đề:

- Hội nhập là tham gia vào một cộng đồng để cùng hoạt động và phát triển với cộng đồng ấy (thường nói về quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia),

- Hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách gợi liên tưởng về những khó khăn lớn lao mà thế hệ trẻ phải vượt qua để hội nhập với thế giới bởi cũng như những dòng sông muốn đổ về biển lớn phải vượt qua bao nhiêu ghềnh thác,

    *Phân tích vấn đề:

- Tại sao khi hội nhập, giới trẻ phải vượt qua nhiều thử thách?

    + Do sự cách biệt về văn hóa và ngôn ngữ,

    + Do điều kiện về kinh tế và xã hội giữa nước ta với các nước khác có sự chênh lệch khá nhiều.

- Giới trẻ cần làm gì để xóa bỏ những khó khăn, thử thách trên:

    + Cần trau dồi cho mình tri thức và kinh nghiệm sống

    + Không ngừng học hỏi, tiếp thu tri thức nhân loại.

    + Phát huy những điểm mạnh, xóa bỏ những điểm yếu,

    + Cần gạt bỏ những mặt tiêu cực của cái “tôi” cá nhân để có thể hòa nhập hơn với cộng đồng..

- Tuy nhiên cần lưu ý, hội nhập chứ không phải hòa tan vẫn cần giữ những nét văn hóa đẹp đẽ của dân tộc.

- Liên hệ bản thân.

Câu 3:

1. Mở bài

- Giới thiệu tóm tắt hai tác giả: Nguyễn Duy, Chính Hữu.

- Dẫn trích và giới thiệu về vầng trăng trong văn học và trong hai đoạn trích: Ánh trăng, Đồng chí,

2. Thân bài

a. Đoạn trích Ánh trăng.

    * Được bắt đầu từ khi gặp lại vầng trăng:

- Điệp từ “mặt”, lối chuyển nghĩa độc đáo:

    + Diễn tả giây phút soi chiếu, giao hòa giữa con người và vầng trăng

    + Soi vào trăng để con người nhận ra mình và nhận ra cả sự đổi thay của mình.

- “Rung rinh”: là những cảm xúc đang ùa về trong giây phút con người nhận ra vầng trăng tri kỉ của đời mình → để rồi thức tỉnh.

- “Đồng, bể, sông, rừng”:

    + Xóa đi thời gian, không gian, đưa con người về quá khứ.

    + Kéo trăng và người xích lại gần nhau.

    + Để trăng vẫn vẹn nguyên là tri kỉ.

    + Để con người nhận ra sự nông cạn, thờ ơ, bạc bẽo của chính mình.

    * Càng sâu sắc hơn khi:

-“Trăng”:

    + “tròn vành vạnh”, ẩn dụ cho nghĩa tình không bao giờ thay đổi, không bao giờ vơi cạn của nhân dân, đất nước.

    + "im phăng phắc"; bao dung, độ lượng và nghiêm khắc → cái im lặng chứa đựng lời nhắc nhở, cảnh báo, thức tỉnh con người.

- Người "giật mình” → thức tỉnh:

    + Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ, khiến tâm hồn họ trống rỗng, nghèo nàn.

    + Nhận ra: không được lãng quên quá khứ, không được thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu nặng, thiêng liêng,

    + Biết trở về nâng niu, trân trọng quá khứ, biết sống ân nghĩa, thủy chung.

→ Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức sống mãnh liệt của lương tri con người.

- Nghệ thuật:

    + Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo,

    + Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình.

    + Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.

    + Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư,

b. Đoạn trích Đồng chí

Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:

    * Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:

- Thời gian, không gian: Từng đêm hoang vu, lạnh lẽo,

- Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu.

→ Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng. → Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chở giặc tới”.

→ Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.

    * Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đẩu súng trăng treo”.

- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.

- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú

    + Gợi liên tưởng chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường - lãng mạn, chất chiến sĩ - chất thi sĩ.

    + Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.

    + Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.

    + Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam - một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hưởng đến những khát vọng thanh bình.

- Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên, từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.

c. Suy ngẫm về giây phút con người đối diện với vầng trăng

- Giống nhau:

    + Vầng trăng là người bạn thủy chung, tình nghĩa.

    + Vầng trăng luôn bên cạnh con người, nâng đỡ con người trong những phút khó khăn, đưa đường dẫn lối con người trở về với những giá trị nhân văn tốt đẹp.

- Khác nhau

    + Đồng chí: vầng trăng là người đồng chí, là người bạn, là biểu tượng của hòa bình, tự do.

    + Ánh trăng vầng trăng mang ý nghĩa thức tỉnh, giúp con người sống với những giá trị đẹp đẽ của dân tộc “Uống nước, nhớ nguồn”

3. Kết bài

-Khẳng định lại vấn đề và nêu suy nghĩ của bản thân.

Xem thêm các Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án hay khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:


Đề thi, giáo án lớp 9 sách mới các môn học