Chủ thể của Pháp luật quốc tế (ngắn gọn nhất)

Bài viết Chủ thể của Pháp luật quốc tế ngắn gọn tóm lược những ý chính quan trọng nhất giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm để ôn thi Tốt nghiệp môn Kinh tế Pháp luật đạt kết quả cao.

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp KTPL 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp KTPL

Chỉ từ 350k mua trọn bộ Chuyên đề Kinh tế Pháp luật ôn thi Tốt nghiệp 2025 theo cấu trúc mới bản word có lời giải chi tiết:

A. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM

* Khái niệm, chủ thể, phạm vi điều chỉnh và cơ sở hình thành của pháp luật quốc tế

* Chủ thể: Chủ thể của pháp luật quốc tế gồm:

- Quốc gia;

- Các tổ chức quốc tế liên chính phủ (liên quốc gia);

- Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết.

B. CÂU HỎI LUYỆN TẬP

► Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Câu 1. Hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và chủ thể khác của pháp luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của quan hệ quốc tế - đó là nội dung của khái niệm nào dưới đây?

A. Quan hệ quốc tế.     

B. Hội nhập quốc tế.    

C. Pháp luật quốc tế.   

D. Pháp luật quốc gia.

Câu 2. Chủ thể của pháp luật quốc tế không bao gồm

A. các quốc gia.

B. các tổ chức quốc tế liên chính phủ.

C. các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

D. các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết.

Câu 3. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng vai trò của pháp luật quốc tế?

A. Là cơ sở để thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

B. Điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia hoặc các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

C. Là cơ sở duy nhất để xây dựng mối quan hệ liên minh giữa các quốc gia/ chủ thể khác.

D. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia/ chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

Câu 4. Đoạn thông tin sau đây phản ánh về vai trò nào của pháp luật quốc tế?

Thông tin. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ được điều chỉnh bởi Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, một điều ước quốc tế song phương được kí kết năm 2000. Quá trình đàm phán và kí kết Hiệp định này được tiến hành theo trình tự, thủ tục đã được quy định trong Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969. Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các quốc gia khác được thiết lập trên cơ sở các quy định của Công ước Viên về quan hệ ngoại giao năm 1961 và Công ước Viên về quan hệ lãnh sự năm 1963, ...

Nguồn: SGK Giáo dục Kinh tế và pháp luật – bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 104

A. Là cơ sở để thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

B. Duy trì và phát huy mối quan hệ liên minh giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

C. Là cơ sở duy nhất để xây dựng mối quan hệ liên minh giữa các quốc gia/ chủ thể khác.

D. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia/ chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

Câu 5. Tình huống sau đây phản ánh về vai trò nào của pháp luật quốc tế?

Tình huống. A và B là hai nước láng giềng có tranh chấp với nhau về chủ quyền quốc gia đối với một số đảo trên biển. Sau một thời gian dài thương lượng không thành, nước A đã nộp đơn kiện nước B lên Tòa án Trọng tài Thường trực của Liên hợp quốc tại Hà Lan, yêu cầu Tòa án này chiếu theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS) để tuyên bố về chủ quyền quốc gia đối với các đảo đó.

Nguồn: SGK Giáo dục Kinh tế và pháp luật – bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, trang 104

A. Là cơ sở để thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

B. Duy trì và phát huy mối quan hệ liên minh giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

C. Là cơ sở duy nhất để xây dựng mối quan hệ liên minh giữa các quốc gia/ chủ thể khác.

D. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia/ chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

Câu 6. Pháp luật quốc tế là cơ sở để

A. xây dựng mối quan hệ liên minh chính trị giữa tất cả các quốc gia/ dân tộc trên thế giới.

B. điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia hoặc các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

C. duy trì và phát huy mối quan hệ liên minh giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

D. giải quyết mọi tranh chấp về chính trị giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

Câu 7. Tình huống sau đây phản ánh về vai trò nào của pháp luật quốc tế?

Tình huống. Do mâu thuẫn, tranh chấp lãnh thổ kéo dài giữa quốc gia A và quốc gia B trong nhiều năm mà chưa được giải quyết, quốc gia A đã dùng vũ lực tấn công vào lãnh thổ của quốc gia B, vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế. Quốc gia B đã yêu cầu Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc can thiệp. Căn cứ vào pháp luật quốc tế, trong đó có Hiến chương Liên hợp quốc, Hội đồng Bảo an đã ra nghị quyết yêu cầu quốc gia A tôn trọng pháp luật quốc tế, rút quân đội, lập lại hoà bình, an ninh ở quốc gia B. Quốc gia A buộc phải thực hiện nghị quyết của Liên hợp quốc, rút quân đội ra khỏi lãnh thổ quốc gia B.

Nguồn:  SGK Giáo dục Kinh tế và pháp luật – bộ sách Cánh diều, trang 107

A. Là cơ sở để thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

B. Duy trì và phát huy mối quan hệ liên minh giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.

C. Là cơ sở duy nhất để xây dựng mối quan hệ liên minh giữa các quốc gia/ chủ thể khác.

D. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia/ chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

► Câu hỏi trắc nghiệm đúng - sai

Câu hỏi. Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý A, B, C, D ở câu sau:

Thông tin. Do tranh chấp lãnh thổ nên xung đột vũ trang đã nổ ra giữa hai nước N và nước U. Sau khi nổ ra vụ xung đột này, Liên hợp quốc đã thông qua nghị quyết kêu gọi chấm dứt xung đột giữa hai nước và nhấn mạnh sự cần thiết phải tuân thủ pháp luật quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc, nhất là các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

A. Đoạn thông tin trên phản ánh về vai trò của pháp luật quốc tế là cơ sở thiết lập mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.

B. Trong cuộc xung đột vũ trang giữa hai nước N và U, nhiều nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế đã bị vi phạm.

C. Để chấm dứt cuộc xung đột này, hai nước N và U cần tuân thủ một số nguyên tắc, như: giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình; quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc; bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia….

D. Thông tin trên cho thấy: pháp luật quốc tế có vai trò là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia và các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.

................................

................................

................................

Xem thử Đề thi Tốt nghiệp KTPL 2025 Xem thử Chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp KTPL

Xem thêm các chuyên đề ôn thi Tốt nghiệp Giáo dục Kinh tế và Pháp luật năm 2025 có đáp án hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học