200 Câu hỏi phỏng vấn Java (Phần 7)



Phỏng vấn vẫn là vấn đề rất nhiều bạn ra mới ra trường khá sợ và thiếu tự tin, một phần chủ yếu do thiếu khá nhiều kiến thức nền tảng, một phần là bạn chưa có sự chuẩn bị kỹ càng. Việc đọc qua những câu phỏng vấn là một cách khá hay, giúp bạn trau dồi lại kiến thức của mình cũng như làm quen dần với các câu hỏi bạn sẽ gặp trong cuộc phỏng vấn.

Chương này chúng ta cùng tìm hiểu về 10 câu hỏi phỏng vấn Java tiếp theo.

Nó được sử dụng với các biến hoặc phương thức và được sử dụng để gọi Constructor của cùng lớp đó.

Nó là một tập hợp phần tử mà không thể chứa bản sao các phần tử. Set Interface chỉ bao gồm các phương thức được kế thừa từ Collection và bổ sung thêm các giới hạn về ngăn cấm bản sao phần tử xuất hiện.

Nó là một Set được triển khai khi chúng ta muốn các phần tử trong một thứ tự được sắp xếp.

Nó được sử dụng để sắp xếp các Collection và các mảng đối tượng bởi sử dụng phương thức collection.sort() và java.utils. Các đối tượng của lớp triển khai Comparable Interface có thể được sắp xếp.

Bao gồm:

  • Throw được sử dụng để kích hoạt một Exception trong khi throws được sử dụng trong khai báo của Exception.

  • Không có throw, Checked Exception không thể được xử lý, trong khi throws được sử dụng để biểu thị những Exception không được xử lý bởi hàm.

Dưới đây là phần giải tích chi tiết:

  • public − nó là Access Specifier.

  • static − nó cho phép main() để được gọi mà không cần khởi tạo một Instance cụ thể của một lớp.

  • void − nó thông báo cho Compiler rằng không có giá trị nào được trả về bởi main().

  • main() − phương thức này được gọi ở phần đầu chương trình Java.

  • String args[ ] − tham số args là một mảng thể hiện của lớp String.

JRE là một trình triển khai của Java Virtual Machine mà thực thi các chương trình Java. Nó cung cấp các điều kiện tối thiểu để thực thi một ứng dụng Java.

JAR là viết tắt của Java Archive và nó kết hợp nhiều file lại thành một. Nó giữ các lớp Java trong một thư viện. JAR file được xây dựng trên định dạng ZIP file và có đuôi là .jar.

Đây là Web Archive File và được sử dụng để lưu trữ XML, các lớp Java, và JavaServer pages, mà được sử dụng để phân phối một tập hợp các JavaServer Page, Java Servlet, các lớp Java, XML file, Webpage tĩnh, …

Nó cải thiện hiệu suất runtime của các chương trình máy tính dựa trên Bytecode.



Demo một bài giảng trong khóa học online tại vietjackteam.