200 câu trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 2 (có đáp án): Việt Nam từ đầu thế kỉ 20 đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất



200 câu trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 2 (có đáp án): Việt Nam từ đầu thế kỉ 20 đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất

Để học tốt Lịch Sử lớp 11, dưới đây là mục lục các bài tập trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 2: Việt Nam từ đầu thế kỉ 20 đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất (có đáp án).

(mới Bộ trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 2 năm 2023

Bộ 200 câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử 11 Chương 2

Trắc nghiệm Lịch Sử 11 Bài 22 có đáp án năm 2023

A. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ

Câu 1: Năm 1897, thực dân Pháp cử nhân vật nào sang làm Toàn quyền Đông Dương? 

A.   Rivie        

B.    Gácniê 

C.    Pôn Đume        

D.   Bôlaéc

Đáp án:

Năm 1897, thực dân Pháp cử Pôn Đume sang làm Toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Qua cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, phương thức sản xuất nào được từng bước du nhập vào Việt Nam? 

A.   Phương thức sản xuất phong kiến 

B.    Phương thức sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp 

C.    Phương thức sản xuất thực dân 

D.   Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

Đáp án:

Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Thực dân Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột nào trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất để tăng lợi nhuận? 

A.   Phương thức bóc lột tư bản chủ nghĩa 

B.    Phương thức bóc lột phong kiến 

C.    Phương thức bóc lột thực dân 

D.   Phương thức bóc lột tiền tư bản chủ nghĩa

Đáp án:

Để tăng cường nguồn lợi nhuận, trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam, thực dân Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp được tiến hành ở Việt Nam trong khoảng thời gian nào? 

A.   1895 - 1918 

B.    1896 - 1914 

C.    1897 - 1914 

D.   1898 – 1918

Đáp án:

Sau khi cơ bản hoàn thành quá trình bình định về quân sự, từ năm 1897 đến 1914 thực dân Pháp đã bắt tay vào khai thác Việt Nam với quy mô lớn- chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Đâu không phải mục đích của thực dân Pháp khi tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Đông Dương? 

A.   Bù đắp thiệt hại của quá trình xâm lược và bình định quân sự 

B.    Bóc lột để làm giàu cho chính quốc 

C.    Khuếch trương công lao khai hóa của Pháp 

D.   Bù đắp thiệt hại từ cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất

Đáp án:

Thực dân Pháp khi tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Đông Dương nhằm mục tiêu bù đắp những thiệt hại của Pháp trong quá trình xâm lược vũ trang và bình định quân sự; bóc lột thuộc địa để làm giàu cho chính quốc, đồng thời cũng để khuếch trương công lao khai hóa của thực dân Pháp ở thuộc địa

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Vì sao thực dân Pháp chú trọng xây dựng hệ thống giao thông trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất? 

A.   Khuyếch trương hình ảnh hiện đại của nền văn minh Pháp. 

B.    Tạo điều kiện đi lại thuận lợi cho người dân. 

C.    Phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và quân sự.

D.   Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngoại thương.

Đáp án:

Cho đến trước khi thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, cơ sở hạ tầng ở Đông Dương còn rất lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu của cuộc khai thác. Do đó để phục vụ cho công cuộc khai thác, bóc lột và đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân (quân sự), Pháp đã chú trọng xây dựng hệ thống giao thông.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Việt Nam những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX là 

A.   Kinh tế nông nghiệp phát triển, kinh tế công nghiệp chậm phát triển 

B.    Kinh tế chuyển biến mang tính chất cục bộ, lệ thuộc vào Pháp 

C.    Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh, mạnh 

D.   Hệ thống đường giao thông được mở rộng

Đáp án:

Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914), phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa du nhập không hoàn toàn làm cho kinh tế Việt Nam phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên sự chuyển biến này chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng. Nhìn chung kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, phát triển thiếu cân đối và bị lệ thuộc vào tư bản Pháp

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Tính chất nền kinh tế Việt Nam có sự biến đổi như thế nào sau khai thác thuộc địa lần thứ nhất? 

A.   Kinh tế tư bản chủ nghĩa 

B.    Kinh tế phong kiến 

C.    Kinh tế nông nghiệp thuần túy 

D.   Kinh tế tư bản chủ nghĩa mang hình thái thực dân

Đáp án:

Trong quá trình khai thác thuộc địa, thực dân Pháp đã du nhập không hoàn toàn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (tiếp tục duy trì phương thức sản xuất phong kiến, hạn chế sự phát triển của công nghiệp nặng) làm cho tính chất nền kinh tế Việt Nam có sự thay đổi từ nền kinh tế phong kiến sang nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mang hình thái thực dân.

Đáp án cần chọn là: D

B. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI

Câu 1: Tầng lớp tiểu tư sản không bao gồm thành phần nào dưới đây?

A.   Học sinh, sinh viên.

B.    Tiểu thương, địa chủ.

C.    Nhà báo, nhà giáo.

D.   Chủ các hãng buôn, xưởng sản xuất đại lí cung ứng và tiêu thụ.

Đáp án:

Từ trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, tầng lớp tiểu tư sản đã ra đời. Thành phần của họ khá phức tạp, gồm những tiểu thương, tiểu chủ sản xuất và buôn bán hàng thủ công, các công chức như nhà báo, nhà giáo…, học sinh, sinh viên.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 2: Tầng lớp tư sản dân tộc ra đời xuất phát từ 

A.   một số người đứng ra hoạt động công thương nghiệp.

B.    một số người nông dân giàu có chuyển hướng kinh doanh. 

C.    một số tiểu tư sản vốn có ít vốn chuyển hướng kinh doanh. 

D.   từ Pháp du nhập vào Việt Nam.

Đáp án:

Mầm mống ra đời của tầng lớp tư sản dân tộc xuất phát từ một số người đứng ra hoạt động công thương nghiệp. Trong quá trình khai thác thuộc địa, thực dân Pháp cần có những người làm trung gian, đại lý tiêu thụ hoặc thu mua hàng hóa, cung ứng nguyên vật liệu. Nhờ buôn bán họ trở tên giàu có. Đó chính là những lớp người đầu tiên của tư sản Việt Nam

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Trong quá trình thống trị Việt Nam, thực dân Pháp đã dựa vào lực lượng xã hội nào để làm chỗ dựa?

A.   giai cấp tư sản dân tộc 

B.    đại địa chủ phong kiến 

C.    giai cấp nông dân 

D.   giai cấp công nhân

Đáp án:

Từ trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hóa thành 2 bộ phận là đại địa chủ, trung và tiểu địa chủ với thái độ chính trị khác nhau. Trong đó, thực dân Pháp lấy lực lượng đại địa chủ để làm chỗ dựa.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Trước cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt Nam có hai giai cấp cơ bản là 

A.   Địa chủ phong kiến và tiểu tư sản 

B.    Địa chủ phong kiến và tư sản 

C.    Địa chủ phong kiến và nông dân 

D.   Công nhân và nông dân

Đáp án:

- Trước khai thác thuộc địa lần 1, xã hội Việt Nam có hai giai cấp cơ bản là địa chủ phong kiến và nông dân.

- Trong khai thác thuộc địa lần 1, xã hội Việt Nam xuất hiện thêm:

+ Giai cấp mới: công nhân.

+ Tầng lớp mới: tư sản và tiểu tư sản.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Nguồn gốc xuất thân chủ yếu của giai cấp công nhân Việt Nam là từ giai cấp 

A.   Nông dân 

B.    Thợ thủ công 

C.    Nô tì        

D.   Binh lính

Đáp án:

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, một bộ phận nông dân bị phá sản vì đế quốc, địa chủ phong kiến cướp mất ruộng đất, phải bỏ làng xóm ra thành thị, đến nhà máy, đồn điền, hầm mỏ để xin việc làm và trở thành công nhân.

⇒ Nguồn gốc xuất thân chủ yếu của công nhân là từ giai cấp nông dân.

Đáp án cần chọn là: A

Chú ý

Sự gắn bó giữa giai cấp công nhân và nông dân là nhân tố quan trọng hình thành liên minh công – nông ở giai đoạn 1930 – 1931 sau này. Đó cũng là đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân.

Câu 6: Vì sao phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XX còn mang tính tự phát? 

A.   Vì họ đấu tranh chưa mạnh mẽ, chưa kiên quyết 

B.    Vì họ đấu tranh chỉ đòi quyền lợi về kinh tế 

C.    Vì họ chưa quan tâm đòi các quyền tự do dân chủ 

D.   Vì sự đàn áp dã man của thực dân Pháp

Đáp án:

Khi mới ra đời mục tiêu đấu tranh của họ chủ yếu là vì quyền lợi kinh tế (đòi tăng lương, giảm giờ làm, cải thiện đời sống, cải thiện điều kiện làm việc). Họ chưa có một tổ chức lãnh đạo thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn. Giai cấp công nhân vẫn chưa giác ngộ được sứ mệnh lịch sử của mình.

⇒ Phong trào công nhân vẫn mang tính tự phát.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Nguyên nhân nào dẫn đến đời sống của nông dân Việt Nam này càng bần cùng trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất? 

A.   Pháp chuyển sang độc canh cây công nghiệp phục vụ chiến tranh 

B.    Không quan tâm phát triển nông nghiệp 

C.    Nạn bắt lính đưa sang chiến trường châu Âu, nạn chiếm đoạt ruộng đất. 

D.   Hạn hán, lũ lụt diễn ra thường xuyên

Đáp án:

Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, nạn bắt lính đưa sáng chiến trường châu Âu làm cho sức sản xuất ở nông thôn ngày càng giảm sút nghiêm trọng. Thêm vào đó là tình trạng chiếm đoạt ruộng đất ngày càng tăng lên, hạn hán, thiên tai, bão lũ liên tiếp xảy ra làm cho đời sống của nông dân ngày càng bần cùng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Những chuyển biến về kinh tế- xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX đã có tác động như thế nào đến phong trào yêu nước Việt Nam? 

A.   Làm cho mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt 

B.    Thúc đẩy phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản và vô sản phát triển 

C.    Tạo điều kiện để Nguyễn Tất Thành có những nhận thức mới về thời đại 

D.   Tạo cơ sở bên trong để bùng nổ phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản

Đáp án:

Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phương thức sản xuất tư bản được du nhập làm cho cơ cấu kinh tế- xã hội Việt Nam có sự chuyển biến. Đặc biệt nhất là sự ra đời của các giai caapsm tầng lớp mới. Đây chính là cơ sở bên trong, mảnh đất màu mỡ để tư tưởng dân chủ tư sản có thể du nhập vào và làm bùng lên một phong trào đấu tranh theo khuynh hướng này ở Việt Nam

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Những chuyển biến về kinh tế xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914)  của thực dân Pháp đã:

A.   Giúp các sĩ phu phong kiến Việt Nam chuyển hẳn sang lập trường tư sản.

B.    Thúc đẩy phong trào công nhân từng bước chuyển từ tự phát sang tự giác.

C.    Tạo điều kiện dẫn tới sự xuất hiện của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

D.   Tạo điều kiện dẫn tới sự xuất hiện của con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

Đáp án:

Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 – 1914) đã làm nảy sinh lực lượng xã hội mới. Sự biến này đã tạo ra những điều kiện bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới đầu thế kỉ XX – con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Bộ phận đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam xuất hiện sớm nhất ở ngành kinh tế nào? 

A.   Công nghiệp khai mỏ 

B.    Nông nghiệp 

C.    Giao thông vận tải 

D.   Công nghiệp chế biến

Đáp án:

Nông nghiệp là ngành kinh tế đầu tiên mà thực dân Pháp hướng đến trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Với nghị định 10/1889 và 1896 cho phép tư bản Pháp có quyền xin cấp một lần 500 ha đã dẫn tới sự mở rộng của đại sở hữu ruộng đất dưới hình thức đồn điền. Từ đó dẫn đến sự ra đời sớm của bộ phận công nhân nông nghiệp

Đáp án cần chọn là: B

Trắc nghiệm Lịch Sử 11 Bài 23 có đáp án năm 2023

A. PHAN BỘI CHÂU VÀ XU HƯỚNG BẠO ĐỘNG

Câu 1: Phan Bội Châu thực hiện chủ trương giải phóng dân tộc bằng con đường nào? 

A.   Cải cách kinh tế, xã hội 

B.    Duy tân để phát triển đất nước 

C.    Dùng bạo động vũ trang để giành độc lập dân tộc 

D.   Đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang

Đáp án:

Phan Bội Châu thực hiện chủ trương giải phóng dân tộc bằng con đường bạo động vũ trang

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Phan Bội Châu và các đồng chí của ông chủ trương thành lập Hội Duy tân nhằm mục đích gì? 

A.   Đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến ở Việt Nam 

B.    Duy tân làm cho đất nước cường thịnh để giành độc lập 

C.    Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ phong kiến, hành lập chính thể cộng hòa 

D.   Đánh đổ ngôi vua, phát triển lên tư bản chủ nghĩa

Đáp án:

Phan Bội Châu và các đồng chí của ông chủ trương thành lập Hội Duy tân (5-1904) nhằm mục đích đánh đuổi giặc Pháp, giành độc lập, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến ở Việt Nam

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Để thực hiện chủ trương cầu viện Nhật Bản giúp đỡ đánh Pháp, Phan Bội Châu đã tổ chức phong trào 

A.   Duy tân       

B.    Đông du 

C.    Bạo động chống Pháp        

D.   “Chấn hưng nội hóa”

Đáp án:

Để thực hiện chủ trương cầu viện Nhật Bản, Hội Duy tân tổ chức phong trào Đông Du, đưa thanh niên Việt Nam sang học tập tại các trường của Nhật Bản, chuẩn bị lực lượng chống Pháp

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Năm 1912, Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang phục hội ở Quảng Châu (Trung Quốc) với tôn chỉ duy nhất là 

A.   Tập hợp các lực lượng yêu nước của Việt Nam đang hoạt động ở Trung Quốc 

B.    Chuẩn bị lực lượng để tiến hành bạo động giành độc lập 

C.    Đào tạo đội ngũ cán bộ, đưa về nước hoạt động 

D.    Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam

Đáp án:

Năm 1912, Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang phục hội ở Quảng Châu (Trung Quốc) với tôn chỉ duy nhất là: “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Tổ chức Việt Nam Quang phục hội chủ trương dùng biện pháp nào để đánh Pháp? 

A.   Đấu tranh vũ trang. 

B.    Đấu tranh chính trị. 

C.    Đấu tranh nghị trường. 

D.   Bạo động và ám sát cá nhân

Đáp án:

Tổ chức Việt Nam Quang phục hội chủ trương dùng biện pháp bạo động và ám sát cá nhân để đánh Pháp. Đây cũng là hạn chế dẫn đến sự thất bại của tổ chức này trong phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Việt Nam Quang phục hội đã có những hoạt động gì để gây tiếng vang trong nước và thức tỉnh đồng bào? 

A.   Tổ chức tuyên truyền vận động đối với quần chúng cách mạng trong nước 

B.    Mở lớp huấn luyện đội ngũ cán bộ tại Quảng Châu 

C.    Cử người bí mật về nước trừ khử những tên thực dân đầu sỏ, kể cả Toàn quyền Anbe Xarô và những tên tay sai đắc lực 

D.   Tiến hành bạo động vũ trang ở trong nước

Đáp án:

Để gây tiếng vang trong nước và thức tỉnh đồng bào, Việt Nam Quang phục hội đã cử người bí mật về nước để trừ khử những tên thực dân đầu sỏ, kể cả toàn quyền Anbe Xarô và những tay sai đắc lực của chúng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Lực lượng xã hội nào đã tiếp thu luồng tư tưởng mới bên ngoài và lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX?

A.   Nông dân 

B.    Công nhân 

C.    Sĩ phu yêu nước tiến bộ 

D.   Sĩ phu phong kiến yêu nước

Đáp án:

Đầu thế kỉ XX, trước những chuyển biến của tình hình kinh tế- xã hội, trong bối cảnh giai cấp công nhân còn non yếu, giai cấp tư sản và tiểu tư sản chưa ra đời, các sĩ phu yêu nước đã vượt lên trên hạn chế của giai cấp và thời đại tiếp tư tưởng tưởng mới và lãnh đạo phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản

Đáp án cần chọn là: C

Chú ý

Cần phân biệt giữa hai khái niệm sĩ phu phong kiến yêu nước (hoặc sĩ phu yêu nước) với sĩ phu yêu nước tiến bộ. Sĩ phu yêu nước tiến bộ là những sĩ phu phong kiến đã tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản làm hệ tư tưởng của mình, lấy lập trường tư sản làm lập trường đấu tranh

Câu 8: Ý nào không phải lí do những năm đầu thế kỉ XX một số nhà yêu nước Việt Nam muốn học tập theo Nhật Bản để cứu nước?

A.   Nhật Bản là nước “đồng văn, đồng chủng”, là nước duy nhất ở châu Á thoát khỏi số phận một nước thuộc địa 

B.    Sau Cải cách Minh Trị, Nhật Bản trở thành nước tư bản hùng mạnh 

C.    Nhật Bản đã đánh thắng đế quốc Nga (1905) 

D.   Nhật Bản đã đề ra thuyết “Đại Đông Á” nhằm mở rộng ảnh hưởng ở khu vực Đông Á, trong đó có Việt Nam

Đáp án:

Nhật Bản là nước “đồng văn, đồng chủng” với Việt Nam. Hơn nữa, sau cuộc cải cách Minh Trị, Nhật Bản là nước duy nhất không bị biến thành thuộc địa và đã trở thành một nước tư bản hùng mạnh, đánh thắng đế quốc Nga năm 1905 ⇒ các nhà yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX muốn lấy Nhật Bản làm tấm gương để học tập

Đáp án D là âm mưu của Nhật mở rộng ảnh hưởng ở khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Nếu nhìn thấy âm mưu này, chắc chắn một số nhà yêu nước Việt Nam đã không muốn đi theo con đường cứu nước của Nhật.

Đáp án cần chọn là: D

B. PHAN CHÂU TRINH VÀ XU HƯỚNG CẢI CÁCH

Câu 1: Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam đã chú ý đến hoạt động nào trong lĩnh vực kinh tế?

A.   Khuyến khích các thương nhân đầu tư sản xuất, buôn bán 

B.    Cổ động chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh doanh 

C.    Vận động nhân dân dùng hàng nội hóa, bài trừ hàng ngoại 

D.   Mở rộng buôn bán trong nước

Đáp án:

Trong lĩnh vực kinh tế, Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam đã chú ý đến hoạt động cổ động chấn hung thực nghiệp, lập hội kinh doanh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Hoạt động được Phan Châu Trinh chú trọng trong ngành nông nghiệp đầu thế kỉ XX là 

A.   Vận động chia lại ruộng đất cho nông dân 

B.    Vận dụng phương pháp sản xuất mới   

C.    Cải tạo các công trình thủy lợi, cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp

D.   Phát triển nghề làm vườn, thành lập nông hội chuyên việc san đồi trồng quế, hồ tiêu

Đáp án:

Trong nông nghiệp, Phan Châu Trinh chú ý đến hoạt động phát triển nghề làm vườn, thành lập nông hội chuyên việc san đồi trồng quế, hồ tiêu….

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Trọng tâm hoạt động của cuộc vận động Duy tân đầu thế kỉ XX trong lĩnh vực giáo dục là  

A.   Thay đổi nội dung học tập, chú ý đến các lĩnh vực khoa học – kĩ thuật 

B.    Tiến hành cải cách giáo dục, dạy nhiều nội dung lịch sử, văn học 

C.    Mở trường học theo lối mới, dạy chữ Quốc ngữ, dạy các môn học mới 

D.   Sử dụng chữ Nôm, không dạy chữ Hán

Đáp án:

Trong giáo dục, cuộc vận động Duy tân đã chú trọng mở trường học theo lối mới, dạy chữ Quốc ngữ, dạy các môn học mới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Tư tưởng Duy tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa và biến thành cuộc đấu tranh nào?

A.   Phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng nhân dân 

B.    Phong trào đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang 

C.    Đấu tranh vũ trang, tiêu biểu là Phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908) 

D.   Phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907)

Đáp án:

Trong cuộc vận động Duy tân, khi tư tưởng duy tân đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa, biến thành cuộc đấu tranh vũ trang quyết liệt, điển hình là phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Nội dung nào sau đây thể hiện đúng đường lối cứu nước của Phan Châu Trinh? 

A.   Tiến hành chống Pháp và phong kiến dựa vào tầng lớp tư sản, giành độc lập dân tộc 

B.    Tiến hành cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp đánh đổ ngôi vua và phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập 

C.    Dựa vào Nhật để đánh Pháp giành độc lập dân tộc 

D.   Tiến hành khởi nghĩa vũ trang, khôi phục độc lập cho nước Việt Nam

Đáp án:

Đường lối cứu nước của Phan Châu Trinh là: Tiến hành cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết để giành độc lập

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Đâu không phải nguyên nhân khiến Phan Châu Trinh chủ trương cứu nước bằng con đường cải cách xã hội?

A.   Do sự thất bại liên tiếp của các phong trào đấu tranh vũ trang trước đó 

B.    Do ảnh hưởng yếu tố quê hương 

C.    Do thất bại của phong trào Đông Du 

D.   Do tư tưởng cải cách trên thế giới lúc bấy giờ xâm nhập mạnh vào Việt Nam

Đáp án:

Sở dĩ Phan Châu Trinh chủ trương cải cách là do:

- Chứng kiến sự thất bại liên tiếp của các phong trào đấu tranh vũ trang trước đó

- Tư tưởng cải cách trên thế giới xâm nhập mạnh vào Việt Nam, đặc biệt là từ Nhật Bản với thành công của cuộc cách cách Duy tân Minh Trị

- Do ảnh hưởng của yếu tố quê hương: Quảng Nam- quê hương của Phan Châu Trinh là vùng đất có truyền thống buôn bán, là trung tâm của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất nên những biến đổi về kinh tế rất rõ nét, con người có xu hướng ôn hòa hơn.

Phong trào Đông Du thất bại không có tác động đến chủ trương cứu nước của Phan Châu Trinh.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Mục đích chính của cuộc vận động Duy tân đầu thế kỉ XX là 

A.   bồi dưỡng nhân lực cho cách mạng Việt Nam. 

B.    nâng cao dân trí cho cách mạng Việt Nam. 

C.    đào tạo nhân tài cho cách mạng Việt Nam. 

D.   mở rộng phong trào đấu tranh ra nước ngoài.

Đáp án:

Cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì đầu thế kỉ XX có mục đích là nâng cao dân trí cho cách mạng Việt Nam: “nâng cao dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Vào đầu thế kỉ XX, những trí thức phong kiến đã nhận thấy điểm hạn chế gì đang diễn ra trong xã hội Việt Nam?

A.   sự lỗi thời của hệ tư tưởng Nho giáo và sự phản bội của triều đình phong kiến. 

B.    các tân thư, tân báo của Trung Hoa cứ tấp nập đưa vào Việt Nam. 

C.    triều đình nhà Nguyễn không thể đưa đất nước thoát khỏi nô lệ. 

D.   sự áp đảo của hệ tư tưởng dân chủ tư sản tràn vào Việt Nam.

Đáp án:

Vào đầu thế kỉ XX, những trí thức phong kiến đã nhận thấy điểm hạn chế đang diễn ra trong xã hội Việt Nam là sự lỗi thời của hệ tư tưởng Nho giáo và sự phản bội của triều đình phong kiến:

- Sự lỗi thời của hệ tư tưởng Nho giáo: tư tưởng “trung quân ái quốc”, cống hiến vì vua đã không còn phù hợp. Trong quá trình đấu tranh còn đặt ra mục tiêu lật đổ chế độ phong kiến bên cạnh nhiệm vụ đánh đổ thực dân Pháp.

- Sự phản bội của triều đình phong kiến thể hiện ở quá trình từng bước đầu hàng thực dân Pháp và cấu kết với Pháp để đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân, làm tay sai cho Pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho phong trào đấu tranh của nhân dân ta đến năm 1918 cuối cùng đều bị thất bại?

A.    Do thiếu sự liên minh giữa giai cấp nông dân với công nhân. 

B.    Do thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiến tiến cách mạng. 

C.    Do thực dân Pháp còn mạnh, lực lượng cách mạng còn non yếu. 

D.   Do ý thức hệ phong kiến trở nên lỗi thời, lạc hậu.

Đáp án:

Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho phong trào đấu tranh của nhân dân ta đến năm 1918 cuối cùng đều bị thất bại là do thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến. Đây cũng là minh chứng cho sự khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối cứu nước trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Hạn chế lớn nhất trong quá trình hoạt động cứu nước của Phan Châu Trinh là 

A.   biện pháp cải lương, ỉ Pháp cầu tiến bộ 

B.    cổ vũ tinh thần học tập tự cường chưa có cơ sở 

C.    giáo dục tư tưởng chống các hủ tục phong kiến chưa đúng thời điểm 

D.   chưa thấy được sức mạnh của quần chúng trong đấu tranh chống xâm lược

Đáp án:

Nếu như hạn chế của Phan Bội Châu là chưa có đường lối cách mạng đúng đắn, chưa nhận rõ bản chất của kẻ thù thì Phan Châu Trinh cũng mang chung hạn chế về đường lối cách mạng đó. Ông chủ trương chống phong kiến nhưng lại dựa vào thực dân Pháp; yêu cầu Pháp phải thay đổi thái độ với sĩ dân nước Nam, sửa đổi chính sách cai trị để giúp nhân dân Việt Nam từng bước tiến lên văn minh. Trong khi không có một nước thực dân thống trị nào lại chịu bắt tay với nhân dân thuộc địa để lật đổ của chúng. Chủ trương của Phan Châu Trinh “chẳng khác nào xin Pháp rủ lòng thương”

Đáp án cần chọn là: A




Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học