Vở thực hành Ngữ văn 8 Thực hành củng cố, mở rộng trang 54, 55, 56 - Kết nối tri thức

Với giải vở thực hành Ngữ Văn 8 Thực hành củng cố, mở rộng trang 54, 55, 56 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 8 dễ dàng làm bài tập trong VTH Ngữ văn 8.

Bài tập 1 trang 54 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Điền thông tin về các văn bản nghị luận văn học đã học vào bảng sau:

Văn bản

Luận đề

Luận điểm

Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam

 

 

Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa

 

 

Trả lời:

Văn bản

Luận đề

Luận điểm

Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam

Văn bản bàn luận về Nguyễn Khuyến và ba bài thơ thu của ông bao gồm Thu điếu, Thu ẩm và Thu vịnh.

- Luận điểm 1: Thu điếu: hay và điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam trong ba bài thơ thu.

- Luận điểm 2: Thu ẩm: tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu.

- Luận điểm 3: Thu vịnh: mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, mang cái thần của cảnh mùa thu

Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa

Luận đề của văn bản Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa là quá trình đi tìm ý nghĩa của văn bản thông qua hoạt động đọc.

- Luận điểm 1: Văn học có một đặc điểm quan trọng là mang chứa ý nghĩa tiềm ẩn.

- Luận điểm 2: Có nhiều phương pháp khác nhau để nắm bắt ý nghĩa văn bản.

- Luận điểm 3: Ý nghĩa của văn bản có mối liên hệ mật thiết với cuộc đời.

- Luận điểm 4: Thưởng thức văn học cũng cần tuân theo quy luật để không làm phương hại tới tính toàn vẹn của tác phẩm.

- Luận điểm 5: Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kỳ.

- Luận điểm 6: Đọc văn là nền tảng của học văn.

Bài tập 2 trang 55 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Từ hai văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam và Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa, rút ra đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận văn học:

VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Về mục đích, nội dung: .......................................................................................

Về luận đề: ..........................................................................................................

Về luận điểm: .....................................................................................................

Về lí lẽ: ..............................................................................................................

Về bằng chứng: ....................................................................................................

Trả lời:

VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Về mục đích, nội dung:

- Thuộc thể văn nghị luận, viết nhằm thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết.

- Có yếu tố cơ bản là ý kiến, lí lẽ, bằng chứng. Lí lẽ và bằng chứng cần thuyết phục, làm sáng tỏ ý kiến; cần được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Về luận đề: xoay quanh các vấn đề của văn học trong một tác phẩm cụ thể.

Về luận điểm: bám sát vào luận đề để triển khai luận điểm làm sáng tỏ luận đề.

Về lí lẽ, bằng chứng: xoay quanh các tác phẩm văn học cần phân tích. Lí lẽ là những phân tích, lý giải về tác phẩm. Bằng chứng là những từ ngữ, chi tiết, trích dẫn,..từ tác phẩm để làm sáng tỏ lí lẽ.

Bài tập 3 trang 56 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Sự tương đồng và khác biệt giữa văn bản nghị luận xã hội và văn bản nghị luận văn học.

Đặc điểm

Văn bản nghị luận xã hội

Văn bản nghị luận văn học

Sự tương đồng

 

Sự khác biệt

 

 

Trả lời:

Đặc điểm

Văn bản nghị luận xã hội

Văn bản nghị luận văn học

Sự tương đồng

- Thuộc thể văn nghị luận, viết nhằm thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết.

- Có yếu tố cơ bản là ý kiến, lí lẽ, bằng chứng. Lí lẽ và bằng chứng cần thuyết phục, làm sáng tỏ ý kiến; cần được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Sự khác biệt

- Đề tài về lĩnh vực đời sống: hiện tượng đời sống, tư tưởng đạo lí.

- Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng xoay quanh vấn đề đời sống. Lí lẽ là những kiến giải của người viết về vấn đề đời sống. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu,.. từ đời sống.

- Đề tài về văn học: là một khía cạnh về nội dung và hình thức của  tác phẩm văn học.

- Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng xoay quanh các tác phẩm văn học cần phân tích. Lí lẽ là những phân tích, lý giải về tác phẩm. Bằng chứng là những từ ngữ, chi tiết, trích dẫn,..từ tác phẩm để làm sáng tỏ lí lẽ.

Bài tập 4 trang 56 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) với câu chủ đề: “Mỗi người đọc với sự khác biệt về lứa tuổi, nhận thức, trải nghiệm,... sẽ có những cách cảm nhận, đánh giá khác nhau về tác phẩm văn học.” Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai thành phần biệt lập. Gạch dưới thành phần biệt lập đó.

Trả lời:

Mỗi người đọc với sự khác biệt về lứa tuổi, nhận thức, trải nghiệm,… sẽ có những cách cảm nhận, đánh giá khác nhau về tác phẩm văn học. Nếu bạn đã từng đọc một tác phẩm trên hai lần, chắc hẳn, lần sau sẽ có những cảm nhận về tác phẩm khác hơn so với lần đọc trước. Lý do là bởi khi đó nhận thức và trải nghiệm của chúng ta đã có sự tích lũy tăng dần, góc nhìn cuộc sống và quan niệm và thế giới ít nhiều đã biến chuyển. Một bạn học sinh tiểu học khi đọc Dế Mèn phiêu lưu ký có thể sẽ thích thú với thế giới loài vật trong truyện và chưa suy ngẫm nhiều về các bài học nhân sinh cũng như góc nhìn đời sống. Nhưng khi câu chuyện được đọc và cảm bởi một học sinh trung học phổ thông thì cách nhìn nhận và đánh giá lại khác đi. Vẫn thấy được thế giới loài vật sống động, nhưng lúc này, bạn học sinh lớn kia đã có đủ nhận thức và trải nghiệm để suy tư về những bài học trên hành trình trưởng thành của Dế Mèn, từ đó đúc rút kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Tất cả những điều ấy khiến chúng ta phải thốt lên: Ôi, văn học mới kỳ diệu làm sao! Chỉ thông qua một tác phẩm thôi mà chúng ta đã cảm nhận và học hỏi được thêm bao nhiêu là điều, thế giới của mỗi tác phẩm dường như mở ra không giới hạn để người đọc thỏa sức khám phá và liên hệ với chính cuộc đời mình.

Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: