Vở bài tập Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo Bài 37: Em làm được những gì?
Với giải vở bài tập Toán lớp 4 Bài 37: Em làm được những gì? trang 101, 102 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong vở bài tập Toán lớp 4 Tập 1.
- Vở bài tập Toán lớp 4 trang 101 Luyện tập 1
- Vở bài tập Toán lớp 4 trang 101 Luyện tập 2
- Vở bài tập Toán lớp 4 trang 101 Luyện tập 3
- Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Luyện tập 4
- Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Luyện tập 5
- Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Luyện tập 6
- Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Luyện tập 7
- Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Khám phá
- Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Hoạt động thực tế
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 101
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 101 Luyện tập 1:
a) Viết số gồm 4 triệu, 2 trăm nghìn, 5 nghìn, 3 chục và 1 đơn vị.
.....................................................................................
b) Đọc số vừa viết.
.....................................................................................
.....................................................................................
Lời giải
a) Viết số gồm 4 triệu, 2 trăm nghìn, 5 nghìn, 3 chục và 1 đơn vị.
4 205 031
b) Đọc số vừa viết.
Bốn triệu hai trăm linh năm nghìn không trăm ba mươi mốt.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 101 Luyện tập 2: Đúng ghi , sai ghi
a) Số lớn nhất có bảy chữ số là 1 000 000.
b) 1 là số tự nhiên bé nhất.
c) Trong dãy số tự nhiên, các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
d) Làm tròn số 109 633 đến hàng nghìn thì được số 110 000.
Lời giải
a) Số lớn nhất có bảy chữ số là 1 000 000.
b) 1 là số tự nhiên bé nhất.
c) Trong dãy số tự nhiên, các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
d) Làm tròn số 109 633 đến hàng nghìn thì được số 110 000.
Giải thích
a) Sai vì số lớn nhất có bảy chữ số là 9 999 999. Số 1 000 000 là số bé nhất có bảy chữ số.
b) Sai vì số 0 là số tự nhiên bé nhất.
c) Đúng.
d) Đúng. Muốn làm tròn số 109 633 đến hàng nghìn thì ta phải xét chữ số hàng trăm là 6 mà 6 > 5 nên ta sẽ làm tròn lên. Ta thêm 1 đơn vị vào 109 là 110 và thay các chữ số 6, 3, 3 bởi các chữ số 0. Ta được kết quả là 110 000.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 101 Luyện tập 3: Xem hình tứ giác ABCD rồi viết vào chỗ chấm.
b) Các cặp cạnh vuông góc với nhau là:
.................................................................................................
c) Cặp cạnh song song với nhau là:
..................................................................................................
Lời giải
a) Số đo các góc của hình tứ giác ABCD:
Góc đỉnh A: 90o; Góc đỉnh B: 120o;
Góc đỉnh C: 60o; Góc đỉnh D: 90o;
b) Các cặp cạnh vuông góc với nhau là:
AB và AD; DA và DC
c) Cặp cạnh song song với nhau là:
AB và DC
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Luyện tập 4: Đọc nội dung trong SGK rồi điền số thích hợp vào chỗ chấm.
• Năm 938 thuộc thế kỉ ........, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán.
• Năm 981 thuộc thế kỉ ........, Lê Đại Hành chiến thắng quân Tống.
• Năm 1288 thuộc thế kỉ ........, Trần Hưng Đạo chiến thắng quân Mông – Nguyên.
Lời giải
• Năm 938 thuộc thế kỉ X (thế kỉ mười), Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán.
• Năm 981 thuộc thế kỉ X (thế kỉ mười), Lê Đại Hành chiến thắng quân Tống.
• Năm 1288 thuộc thế kỉ XIII (thế kỉ mười ba), Trần Hưng Đạo chiến thắng quân Nguyên.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Luyện tập 5: Điền số hoặc chữ giờ, phút, giây thích hợp vào chỗ chấm.
Vào sáng thứ Hai hằng tuần, chúng em được tham dự lễ chào cờ. Lễ chào cờ của trường em bắt đầu lúc 7 ........ 30 phút. Trong buổi lễ này, chúng em hát Quốc ca trong 3 ........ 30 .........
Như vậy, chúng em đã hát Quốc ca trong ......... giây.
Lời giải
Vào sáng thứ Hai hằng tuần, chúng em được tham dự lễ chào cờ. Lễ chào cờ của trường em bắt đầu lúc 7 giờ 30 phút. Trong buổi lễ này, chúng em hát Quốc ca trong 3 phút 30 giây.
Như vậy, chúng em đã hát Quốc ca trong 210 giây.
Giải thích:
1 phút = 60 giây
3 phút = 60 × 3 = 180 giây
3 phút 30 giây = 180 giây + 30 giây = 210 giây
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Luyện tập 6: Số?
a) Người ta ước tính trên thế giới cứ mỗi phút trôi qua có 1 triệu chai nhựa được bán ra. Như vậy, trong 1 giờ, trên thế giới có khoảng ........ triệu chai nhựa được bán ra.
b) Ở Việt nam, mỗi phút có gần 2 tấn rác nhựa thải ra môi trường.
Trong 1 giờ, chúng ta đã thải ra môi trường gần ........ tấn rác thải nhựa.
Lời giải
a) Người ta ước tính trên thế giới cứ mỗi phút trôi qua có 1 triệu chai nhựa được bán ra. Như vậy, trong 1 giờ, trên thế giới có khoảng 60 triệu chai nhựa được bán ra.
b) Ở Việt nam, mỗi phút có gần 2 tấn rác nhựa thải ra môi trường.
Trong 1 giờ, chúng ta đã thải ra môi trường gần 120 tấn rác thải nhựa.
Giải thích
a) Đổi 1 giờ = 60 phút
Như vậy, trong 1 giờ, trên thế giới có khoảng 60 triệu chai nhựa được bán ra.
b) Trong 60 phút chúng ta đã thải ra môi trường gần 2 × 60 = 120 tấn rác thải nhựa.
Trong 1 giờ, chúng ta đã thải ra môi trường gần 120 tấn rác thải nhựa.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Luyện tập 7: Đọc nội dung trong SGK rồi viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Khối lượng rác thải khó phân hủy đã thu gom ở cả khu vực đô thị và nông thôn là: ........ nghìn tấn hay ........ tấn.
b) Số lượng rác thải dùng để tái chế là: ........ nghìn tấn hay ......... tấn.
Lời giải
a) Khối lượng rác thải khó phân hủy đã thu gom ở cả khu vực đô thị và nông thôn là: 102 nghìn tấn hay 102 000 tấn.
b) Số lượng rác thải dùng để tái chế là: 57 nghìn tấn hay 57 000 tấn.
Giải thích:
a) Khối lượng rác thải khó phân hủy đã thu gom ở cả khu vực đô thị và nông thôn là:
64 + 38 = 102 (nghìn tấn)
102 nghìn tấn = 102 000 tấn.
b) Số lượng rác thải dùng để tái chế là:
102 – 45 = 57 (nghìn tấn)
57 nghìn tấn = 57 000 tấn
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Khám phá: Xem hình ảnh trong SGK rồi viết số thích hợp vào chỗ chấm.
• Làm 1 thùng rác như vậy cần ........ chai nhựa.
• Khối lớp Bốn dự định làm các thùng rác đó. Mỗi học sinh sẽ đóng góp 2 chai nhựa. Cần ....... học sinh tham gia đóng góp để vừa đủ số chai làm 7 thùng rác.
Lời giải
Em điền như sau:
• Làm 1 thùng rác như vậy cần 40 chai nhựa.
• Khối lớp Bốn dự định làm các thùng rác đó. Mỗi học sinh sẽ đóng góp 2 chai nhựa. Cần 140 học sinh tham gia đóng góp để vừa đủ số chai làm 7 thùng rác.
Giải thích
Em đếm số chai nhựa lớp bên trên được 20 chai.
Thùng rác có 2 lớp chai nhựa nên làm một thùng rác như vậy cần 20 × 2 = 40 chai nhựa.
Làm 7 thùng rác thì cần số chai nhựa là:
40 × 7 = 280 (chai nhựa)
Cần số học sinh tham gia đóng góp để làm 7 thùng rác là:
280 : 2 = 140 (học sinh)
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 102 Hoạt động thực tế: Ngày 30/4/1975 là Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Năm đó thuộc thế kỉ ……….
Lời giải
Năm 1975 thuộc thế kỉ hai mươi (thế kỉ XX).
Xem thêm các bài giải vở bài tập Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:
- Giải sgk Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 Chân trời sáng tạo
- Giải lớp 4 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 4 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 4 Cánh diều (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải sgk Toán lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - CTST
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - CTST
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - CTST
- Giải sgk Tin học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - CTST