Trứng bọ ngựa nở trang 44, 45 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tiết 3: Trứng bọ ngựa nở trang 44, 45 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 44 Bài 1: Tìm từ ngữ miêu tả hình dáng các chú bọ ngựa con khi mới trườn ra khỏi trứng. Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố.

b) Ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố, lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ.

c) Mới ra khỏi ổ trứng, nằm đờ ra một lát, rồi ngọ nguậy.

d) Tọt khỏi ổ trứng, treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió.

Trả lời:

a) Bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 44 Bài 2: Các chú bọ ngựa con làm cách nào để tuột xuống dưới cành chanh? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Các chủ lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, nằm đờ ra, cố thoát ra rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng.

b) Các chủ lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố trườn ra, thoát ra được cái đầu, cái mình, rồi treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh.

c) Các chú treo mình lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh, cựa quậy, làm sợi tơ dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới.

d) Các chủ lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, nằm đờ ra một lát.

Trả lời:

c) Các chú treo mình lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh, cựa quậy, làm sợi tơ dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 45 Bài 3: Hình ảnh chú bọ ngựa con đầu đàn gợi cho em suy nghĩ gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:

a) Chú bọ ngựa như một “phi công” “nhảy dù” rất rụt rè, thận trọng.

b) Chủ bọ ngựa như một hiệp sĩ cầm kiếm, đứng hiên ngang.

c) Chủ bọ ngựa như một phi công nhảy dù rất chính xác.

d) Chú bọ ngựa như một hiệp sĩ hiên ngang và dũng cảm.

Trả lời:

d) Chú bọ ngựa như một hiệp sĩ hiên ngang và dũng cảm.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 45 Bài 4: Gạch dưới các hình ảnh nhân hoá trong hai đoạn văn sau:

a) Những chú bọ ngựa bé tí ti... nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng... Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ nguậy. Các chú càng cựa quậy thì sợi tơ càng dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới.

b) Chú bọ ngựa con đầu đàn “nhảy dừ” trúng một quả chanh non. Chú đứng hiên ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ, ngước nhìn từng loạt, từng loạt đàn em mình đang “đổ bộ” xuống hết sức chính xác và mau lẹ. Đàn bọ ngựa mới nở chạy tíu tít, lập tức dàn quân ra khắp cây chanh, mỗi con mỗi ngả, bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập.

Trả lời:

a) Những chú bọ ngựa bé tí ti... nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng... Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ nguậy. Các chú càng cựa quậy thì sợi tơ càng dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới.

b) Chú bọ ngựa con đầu đàn “nhảy dù” trúng một quả chanh non. Chú đứng hiên ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ, ngước nhìn từng loạt, từng loạt đàn em mình đang “đổ bộ” xuống hết sức chính xác và mau lẹ. Đàn bọ ngựa mới nở chạy tíu tít, lập tức dàn quân ra khắp cây chanh, mỗi con mỗi ngả, bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 45 Bài 5: Vì sao tác giả dùng các từ dũng cảm, tự lập để nói về các chú bọ ngựa? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Vì chú bọ ngựa đầu đàn “nhảy dù” trúng một quả chanh non.

b) Vì các chú bọ ngựa tự nhảy xuống, bắt đầu một cuộc sống mới.

c) Vì các chú bọ ngựa “nhảy dừ”, “đổ bộ” hết sức chính xác.

d) Vì các chú bọ ngựa chạy tíu tít khắp cây chanh.

Trả lời:

b) Vì các chú bọ ngựa tự nhảy xuống, bắt đầu một cuộc sống mới.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác: