Luyện tập về sử dụng từ ngữ trang 64 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu: Luyện tập về sử dụng từ ngữ trang 64 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 1:

a) Gạch dưới những từ ngữ tả màu sắc mỗi con ngựa trong các câu sau:

Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.

b) Tìm và viết lại những từ chỉ màu sắc có nghĩa giống mỗi từ trên

(M) trắng tuyết – trắng xoá, trắng tinh

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

c) Vì sao tác giả lại lựa chọn sử dụng các từ chỉ màu sắc đó? Đánh dấu √ vào ô trống trước những ý đúng:


Vì những từ đó đều chỉ màu sắc.


Vì những từ đó thể hiện đúng và sinh động màu sắc của những con ngựa.


Vì những từ đó thường được dùng khi nói đến màu sắc của ngựa.


Vì những từ đó giúp đoạn văn trở nên hay và giàu hình ảnh.

Trả lời:

a) Gạch dưới những từ ngữ tả màu sắc mỗi con ngựa trong các câu sau:

Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.

b) Tìm và viết lại những từ chỉ màu sắc có nghĩa giống mỗi từ trên

(M) trắng tuyết – trắng xoá, trắng tinh

- Đỏ son: đỏ chót, đỏ rực.

- Đen huyền: đen xì, đen thui.

c) Vì sao tác giả lại lựa chọn sử dụng các từ chỉ màu sắc đó? Đánh dấu √ vào ô trống trước những ý đúng:


Vì những từ đó đều chỉ màu sắc.

Vì những từ đó thể hiện đúng và sinh động màu sắc của những con ngựa.


Vì những từ đó thường được dùng khi nói đến màu sắc của ngựa.


Vì những từ đó giúp đoạn văn trở nên hay và giàu hình ảnh.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 2: Gạch dưới những từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa (hồng tươi, hồng hào). Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến (trong vắt, trong xanh). Tất cả đều (long lanh, lóng lánh), lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và (tranh luận, tranh cãi) nhau, ồn mà vui không thể tưởng được.

Trả lời:

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng hào. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều long lanh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh luận nhau, ồn mà vui không thể tưởng được.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 64 Bài 3: Viết đoạn văn ngắn (3 – 5 câu) tả màu sắc, hương thơm của một số loài hoa trong vườn hoa.

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Hoa nhài có màu trắng tinh, từ khi còn là nụ cho đến khi đã nở rộ. Các cánh hoa trắng nhỏ và dày dặn, mềm mại đã góp phần chứa đựng những tinh túy của đóa hoa. Nhờ vậy mà mùi hương của hoa nhài rất thơm và lan xa. Mùi hương ấy thanh nhã, ngọt ngào và dễ chịu nhưng cũng rất nồng nàn. Nhà có hoa nhài nở, thì trong sân ngoài ngõ đều thoang thoảng mùi thơm đặc trưng khó lẫn này.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác: