Dấu ngoặc kép trang 37, 38 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu: Dấu ngoặc kép trang 37, 38 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.

I. Nhận xét:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 37 Bài 1: Gạch dưới các từ ngữ được đánh dấu bằng dấu ngoặc kép:

a) Bà kể tôi nghe chuyện “Tấm Cám”, “Thạch Sanh”, “Cây tre trăm đốt”, “Đôi hài bảy dặm”,...

b) Chú tôi lại thích kể chuyện “Tôn Ngộ Không” và một số chuyện trong “Nghìn lẻ một đêm”.

c) Tám, chín tuổi, tôi đã mày mò đọc hết rương truyện Trung Hoa của ông thợ hớt tóc trong làng. Rồi tôi tìm đến “Không gia đình”, “Những người khốn khổ”

Trả lời:

a) Bà kể tôi nghe chuyện “Tấm Cám”, “Thạch Sanh”, “Cây tre trăm đốt”, “Đôi hài bảy dặm”,...

b) Chú tôi lại thích kể chuyện “Tôn Ngộ Không” và một số chuyện trong “Nghìn lẻ một đêm”.

c) Tám, chín tuổi, tôi đã mày mò đọc hết rương truyện Trung Hoa của ông thợ hớt tóc trong làng. Rồi tôi tìm đến “Không gia đình”, “Những người khốn khổ”

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 37 Bài 2: Các dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng làm gì? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng

 

Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

 

Đánh dấu tên các câu chuyện, quyển sách.

 

Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

 

Đánh dấu các sự vật được nhân hoá.

Trả lời:

 

Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

Đánh dấu tên các câu chuyện, quyển sách.

 

Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

 

Đánh dấu các sự vật được nhân hoá.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 37 Bài 1: Đánh dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp ở một trong những câu dưới đây:

a) Các tập truyện chính của ông: Bê và Sáo, Chuyện hoa chuyện quả, Lửa vàng lửa trắng,...

b) Các tập thơ: Em thích em yêu, Những người bạn nhỏ, Bạn trong vườn,...

c) Nhiều bài thơ thiếu nhi của Phạm Hổ có được sắc thái của đồng dao, vui tươi ngộ nghĩnh, dễ hiểu dễ nhớ, giàu tưởng tượng, có nhạc điệu, phù hợp với tâm lí trẻ thơ: Ngủ rồi, Xe chữa cháy, Chú bò tìm bạn,.

Trả lời:

a) Các tập truyện chính của ông: “Bê và Sáo”, “Chuyện hoa chuyện quả”, “Lửa vàng lửa trăng,...”

b) Các tập thơ: “Em thích em yêu”, “Những người bạn nhỏ”, “Bạn trong vườn,”...

c) Nhiều bài thơ thiếu nhi của Phạm Hổ có được sắc thái của đồng dao, vui tươi ngộ nghĩnh, dễ hiểu dễ nhớ, giàu tưởng tượng, có nhạc điệu, phù hợp với tâm lí trẻ thơ: “Ngủ rồi”, “Xe chữa cháy”, “Chú bò tìm bạn,”.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 38 Bài 2: Hãy chép lại một trong hai câu sau, dùng dấu ngoặc kép để đánh dấu tên các bức tranh:

a) Cá chép trông trăng (còn có tên Lí ngư vọng nguyệt) là một trong những bức tranh tiêu biểu của tranh dân gian Hàng Trống.

b) Công múa là bức tranh cặp đôi với Cá chép trông trăng.

Trả lời:

a) “Cá chép trông trăng” (còn có tên “Lí ngư vọng nguyệt”) là một trong những bức tranh tiêu biểu của tranh dân gian Hàng Trống.

b) “Công múa” là bức tranh cặp đôi với “Cá chép trông trăng”.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác: