Thuyết minh về cây tre (hay, ngắn gọn)



Bài văn thuyết minh về cây tre hay nhất, ngắn gọn gồm dàn ý chi tiết, sơ đồ tư duy và các bài văn mẫu được tổng hợp và chọn lọc từ những bài văn hay đạt điểm cao của học sinh trên cả nước.

Thuyết minh về cây tre – mẫu 1

Thân gầy guộc, lá mong manh

Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?

Ở đâu tre cũng xanh tưới

Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu

Ngoài hoa sen, quốc hoa của dân tộc ta, ta cũng không thể không nhắc đến cây tre – biểu tượng cho khí chất, phẩm cách của con người Việt. Cây tre với sự dẻo dai, kiên cường của mình, đã cùng đồng hành với dân tộc ta trải qua biết bao phong ba, bão táp lịch sử.

Tre là nhóm thực vật thân xanh, thuộc bộ Hòa thảo, phân họ tre. Thân trẻ thẳng vút vươn lên trời cao. Độ cao của tre tùy thuộc vào độ tuổi của chúng, tre nhỏ cao 2-3m, trek hi lớn có thể đạt độ cao trên 5 mét. Lá tre nhỏ, thuôn dài, phía trên nhọn sắc như một mũi dao. Tre cũng là loài thực vật có hoa, thực điều đặc biệt là nó chỉ nở duy nhất một lần trong đời trước khi nó chết. Độ tuổi ra hoa của tre là từ 5 đến 60 năm một lần. Hoa tre có màu vàng sậm, hương thơm khá nồng, nở thành từng chùm rất đẹp. Nhưng hiện nay để nhìn được hoa tre là điều khá hiếm, vì chúng thường xuyên bị khai thác trước khi chúng có thể ra hoa.

Tre là loài rễ chùm, rất dễ sống, đất cằn cỗi, bạc màu tre vẫn có thể sinh trưởng và phát triển tốt. Chúng thường mọc thành một quần thể, sống cụm với nhau chứ không mọc thành cá thể riêng biệt. Bởi đặc tính nương tựa vào nhau để sinh tồn nên tre rất dẻo dai, vững chắc trước những mưa going, bão tố.

Trong đời sống nhân dân ta tre có rất nhiều công dụng. Những mầm măng non là thức ăn rất ngon miệng cho cả gia đình. Bát canh măng chua nấu gà hay xương quả là ngon tuyệt cho mùa đông giá rét. Hay búp măng đắng luộc chấm mắn tôm cũng là thức nhắm tuyệt vời cho các bố. Tre là thức ăn thanh đạm được dùng trong cuộc sống hàng ngày, như Nguyễn Bỉnh Khiêm đã từng viết:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm áo

Lá tre là thức ăn cho các loại gia súc như trâu bò. Chúng còn được dùng để ủ hoa quả, làm giá đỗ. Giá đỗ được ủ bằng lá tre vừa thơm ngon lại vừa rất sạch sẽ. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng làm chất đốt.

Thân tre là phần được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau nhất. Chúng gắn bó với đời sống con người từ thuở lọt lòng cho đến khi mất đi. Là chiếc nôi tre, chiếc tre cút kít ta chơi từ tấm bé. Là bộ chuyền, bộ chắt trong các trò chơi dân gian. Là đũa, thìa, gáo ta dùng trong sinh hoạt hàng ngày. Là chiếc quạt, chiếc rá, chiếc rổ được đôi bàn tay khéo léo của những người thợ thủ công tạo nên,… tre khắn bó với con người, gần gũi với con người biết bao nhiêu thế kỉ qua.

Không chỉ gắn bó trong đời sống, trong những năm kháng chiến vĩ đại, tre còn là người bạn, người đông chí của nhân dân ta. “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người”.

Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho chí khí kiên cường bền bỉ của dân tộc ta. Tre với những phẩm chất nổi bật như thanh cao, giản dị, chí khí cũng chính là biểu tượng cho con người Việt Nam. Không chỉ vậy, tre còn là nơi khơi nguồn cảm hứng sáng tác cho các nghệ sĩ:

“Rễ siêng chẳng ngại đất nghèo

Tre bao nhiêu lá bây nhiêu cần cù

Nghiêng mình trong gió tre đu

Cây kam khổ vẫn hát ru lá cành”

(Nguyễn Duy)

Cuộc sống con người ngày càng hiện đại, bê tông sắt thép đã thế chỗ cho tre. Tre khiêm nhường, lui lại. Nhưng tre vẫn mãi là biểu tưởng đẹp đẽ về tinh thần, ý chí của mình. Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho con người, dân tộc Việt Nam.

Dàn ý Thuyết minh về cây tre

I. Mở bài:

- Giới thiệu chung về cây tre – loài cây có nhiều chủng loại khác nhau, được trồng rộng rãi trên khắp đất nước.

II. Thân bài:

1. Một số loại tre phổ biến ở Việt Nam:

- Tre gai:

+ Có gai nhỏ trên thân, thân dày và cứng.

+ Thường được dùng làm nhà cửa, cột kèo, cầu tre.

- Tre nứa:

+ Thân mỏng hơn tre gai, dài, ít đốt hơn.

+ Chủ yếu dùng để làm đồ thủ công, đan lát, làm sáo trúc.

- Tre lồ ô:

+ Đường kính lớn hơn, thân dày và chắc.

+ Được dùng nhiều trong xây dựng và làm ống nước tự nhiên.

+ Tre vàng sọc:

+ Có màu vàng với các đường sọc xanh nổi bật.

+ Trồng làm cảnh hoặc dùng làm hàng rào trang trí.

- Tầm vông:

+ Thân nhỏ, thẳng, rất cứng và dai.

+ Được dùng làm cọc, gậy, hoặc vật dụng trong xây dựng.

2. Sự khác biệt giữa các loại tre:

- Mỗi loại tre có kích thước, màu sắc, độ dày thân khác nhau.

- Công dụng của từng loại cũng khác nhau tùy vào đặc điểm của chúng.

- Một số loại tre được trồng làm cảnh, trong khi một số loại dùng làm vật liệu xây dựng hoặc thủ công mỹ nghệ.

III. Kết bài:

- Cây tre có nhiều loại, mỗi loại lại có đặc điểm và công dụng riêng.

- Cần hiểu rõ và sử dụng đúng loại tre để phát huy hết giá trị của loài cây này.

Thuyết minh về cây tre – mẫu 2

Từ bao đời nay, cây tre đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống của người Việt Nam. Không chỉ xuất hiện trong các câu chuyện cổ tích, thơ ca mà tre còn gắn bó mật thiết với sinh hoạt thường ngày và nền kinh tế của con người. Ở Việt Nam, tre có rất nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại mang những đặc điểm riêng biệt và có công dụng nhất định trong cuộc sống.

Tre gai là một trong những loại tre phổ biến và được trồng nhiều ở nước ta. Đúng như tên gọi, trên thân tre có những gai nhỏ, giúp cây bảo vệ mình khỏi các loài động vật ăn lá. Thân tre gai dày, chắc chắn, có độ bền cao nên thường được sử dụng để làm nhà cửa, dựng cột kèo hay làm cầu tre bắc qua sông suối. Với đặc tính cứng cáp và bền bỉ, tre gai là lựa chọn lý tưởng trong nhiều công trình kiến trúc dân gian.

Khác với tre gai, tre nứa có thân mỏng hơn, dài hơn và ít đốt hơn. Loại tre này được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ. Người dân dùng tre nứa để đan lát các vật dụng như rổ rá, thúng, nong, nia. Ngoài ra, tre nứa còn là nguyên liệu quan trọng để làm sáo trúc, một loại nhạc cụ dân gian quen thuộc. Với đặc tính nhẹ và dễ gia công, tre nứa trở thành một phần không thể thiếu trong ngành nghề truyền thống của nhiều vùng quê Việt Nam.

Tre lồ ô có đường kính lớn hơn các loại tre thông thường, thân dày, chắc và có độ bền cao. Nhờ đặc điểm này, lồ ô thường được sử dụng trong xây dựng, làm khung nhà, sàn nhà và các công trình mang tính bền vững. Đặc biệt, người dân miền núi còn tận dụng tre lồ ô để làm ống dẫn nước tự nhiên, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Tre vàng sọc nổi bật với màu sắc bắt mắt, thân tre có màu vàng óng với những đường sọc xanh chạy dọc, tạo nên vẻ đẹp độc đáo. Nhờ đặc điểm này, tre vàng sọc thường được trồng làm cảnh trong sân vườn hoặc làm hàng rào trang trí cho các công trình kiến trúc. Không chỉ có giá trị thẩm mỹ, tre vàng sọc còn mang ý nghĩa phong thủy, tượng trưng cho sự bền vững, phát triển và may mắn.

Tầm vông là loại tre có thân nhỏ, thẳng, rất cứng và dai. Đặc tính này giúp tầm vông được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ở nông thôn, tầm vông được dùng để làm cọc rào bảo vệ hoa màu, làm gậy tre hoặc làm các vật dụng phục vụ trong xây dựng. Sự chắc chắn và độ bền cao của tầm vông khiến nó trở thành loại tre được ưa chuộng trong đời sống hàng ngày.

Mỗi loại tre đều có những đặc điểm riêng biệt về kích thước, màu sắc, độ dày thân cũng như ứng dụng trong thực tế. Trong khi tre gai, tre lồ ô chủ yếu được dùng làm vật liệu xây dựng, tre nứa lại phù hợp với nghề thủ công mỹ nghệ nhờ vào sự mềm dẻo và dễ gia công. Tre vàng sọc mang giá trị thẩm mỹ cao, được trồng để trang trí, còn tầm vông thì nổi bật với độ cứng và dai, thích hợp làm vật liệu hỗ trợ trong lao động sản xuất.

Chính nhờ sự đa dạng này mà cây tre trở thành một loài thực vật vô cùng hữu ích, phục vụ nhiều mục đích khác nhau trong đời sống con người. Có loại tre được trồng để tạo cảnh quan, có loại lại góp phần vào sự phát triển của ngành xây dựng, sản xuất đồ dùng và nghề thủ công truyền thống.

Cây tre là một loài cây phong phú với nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại mang một đặc trưng riêng biệt và có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Việc hiểu rõ đặc điểm và công dụng của từng loại tre giúp chúng ta khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này, đồng thời gìn giữ và phát triển các giá trị mà cây tre mang lại. Trong thời đại ngày nay, khi xu hướng sử dụng vật liệu tự nhiên ngày càng được ưa chuộng, tre vẫn tiếp tục khẳng định vị thế của mình như một loài cây gắn bó với văn hóa, đời sống và nền kinh tế Việt Nam.

Thuyết minh về cây tre – mẫu 3

Từ bao đời nay, cây tre đã gắn liền với hình ảnh làng quê Việt Nam, trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Không chỉ là biểu tượng của sự kiên cường, bền bỉ, tre còn có nhiều chủng loại khác nhau với những đặc điểm riêng biệt, phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Việc tìm hiểu sự đa dạng của các loại tre giúp chúng ta hiểu rõ hơn về giá trị và vai trò của loài cây này trong đời sống.

Tre gai là một trong những loại tre phổ biến nhất ở nước ta. Đặc điểm dễ nhận biết của nó là thân cây có nhiều gai nhỏ, giúp bảo vệ cây khỏi các loài động vật gặm nhấm. Thân tre dày, cứng cáp, có độ bền cao, thường được sử dụng để làm nhà cửa, cột kèo, thậm chí là cầu tre bắt qua sông. Nhờ vào sự chắc chắn của mình, tre gai đã trở thành một trong những vật liệu quan trọng trong đời sống lao động và sinh hoạt của con người.

Nếu tre gai mang đặc tính cứng cáp, thì tre nứa lại có thân mỏng hơn, ít đốt hơn, tạo nên sự mềm dẻo, linh hoạt trong ứng dụng. Tre nứa chủ yếu được sử dụng trong các ngành nghề thủ công như đan lát, làm rổ rá, thúng nia, hoặc chế tác các nhạc cụ truyền thống như sáo trúc. Nhờ vào đặc tính dễ uốn nắn, tre nứa còn được sử dụng trong sản xuất đồ nội thất hoặc làm vật liệu trang trí.

Tre lồ ô có thân to hơn các loại tre khác, vỏ dày và bền chắc. Ở các vùng núi, loại tre này được tận dụng để làm khung nhà, vách tường, hoặc dùng làm ống dẫn nước tự nhiên. Tre lồ ô còn được người dân chế tạo thành các vật dụng thiết yếu như đũa, ống đựng cơm lam, hoặc làm thuyền nhỏ để di chuyển trên sông suối. Sự cứng cáp của tre lồ ô giúp nó trở thành một loại vật liệu lý tưởng cho những công trình có yêu cầu độ bền cao.

Không giống những loại tre chủ yếu được sử dụng trong xây dựng hoặc sản xuất, tre vàng sọc mang vẻ đẹp độc đáo với thân màu vàng óng, điểm xuyết những đường sọc xanh tinh tế. Chính vì vậy, tre vàng sọc thường được trồng làm cây cảnh, tạo điểm nhấn cho khu vườn, công viên hoặc khuôn viên nhà ở. Ngoài ra, nó cũng được dùng để làm hàng rào trang trí, mang lại vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên.

Tầm vông có thân nhỏ nhưng cực kỳ cứng và dai. Nhờ vào đặc tính này, tầm vông được sử dụng làm cọc, gậy tre hoặc làm các vật dụng hỗ trợ trong xây dựng. Loại tre này còn được ứng dụng nhiều trong quân sự thời xưa, dùng làm chông tre trong chiến tranh bảo vệ đất nước.

Mỗi loại tre có kích thước, màu sắc và đặc tính sinh học khác nhau, do đó công dụng của chúng cũng rất đa dạng. Tre gai, tre lồ ô thường được sử dụng trong xây dựng nhờ vào sự cứng cáp, bền bỉ. Tre nứa lại phù hợp với ngành nghề thủ công do thân cây mỏng, dễ uốn. Trong khi đó, tre vàng sọc chủ yếu mang giá trị thẩm mỹ, còn tầm vông với độ cứng vượt trội lại đóng vai trò quan trọng trong ngành sản xuất và xây dựng.

Chính sự khác biệt này đã giúp cây tre trở thành một loài thực vật có giá trị lớn trong đời sống con người. Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp nguyên liệu sản xuất, tre còn là một phần không thể thiếu trong văn hóa Việt Nam, gắn liền với hình ảnh làng quê, những con đường đất nhỏ, những chiếc cầu tre hay mái nhà tranh giản dị.

Cây tre không chỉ có giá trị kinh tế mà còn mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc. Sự đa dạng về chủng loại giúp loài cây này trở thành một nguồn tài nguyên quý giá, phục vụ nhiều mục đích khác nhau trong đời sống. Hiểu rõ đặc điểm của từng loại tre không chỉ giúp con người khai thác chúng hiệu quả mà còn góp phần vào việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Trong tương lai, việc trồng và sử dụng tre một cách hợp lý sẽ tiếp tục mang lại nhiều lợi ích cho con người và môi trường.

Xem thêm các bài Văn mẫu thuyết minh, phân tích, dàn ý tác phẩm lớp 8 khác:

Mục lục Văn mẫu | Văn hay lớp 8 theo từng phần:


viet-bai-tap-lam-van-so-3.jsp


Giải bài tập lớp 8 sách mới các môn học