Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống lớp 5 (5 mẫu siêu hay)
Tả một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em có dịp quan sát lớp 5 gồm dàn ý chi tiết và các bài văn hay nhất, ngắn gọn được chọn lọc, tổng hợp từ những bài viết tập làm văn của học sinh lớp 5 trên cả nước.
- Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 1
- Dàn ý Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống
- Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 2
- Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 3
- Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 4
- Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 5
Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 1
Chủ nhật tuần trước, em được bố mẹ cho đi thăm quan viện bảo tàng của thành phố nơi em sinh sống. Tại đây, em đã có dịp chiêm ngưỡng rất nhiều những hiện vật lịch sử của dân tộc nhưng em cảm thấy ấn tượng nhất chính là chiếc bình làm bằng gốm từ thời nhà Nguyễn.
Chiếc bình được trưng bày trong một tủ kính có nắp đậy, kê trên một phiến đá nhỏ. Chiếc bình được làm theo hình dáng phần thân rộng còn phần cổ bình thì khum lại. Chiếc bình được tráng một lớp men sứ và được thiết kế hoa văn hết sức tinh xảo. Bình được đặt ở trung tâm của sảnh ở viện bảo tàng, ánh đèn flat rực rỡ từ trần nhà chiếu xuống càng làm chiếc bình trở nên đẹp, lộng lẫy và nổi bật hơn trong mắt những người đến thăm quan. Chiếc bình này có niên đại khá cổ, được làm từ thời triều đình nhà Nguyễn và tồn tại cho tới tận bây giờ.Tương truyền rằng, chiếc bình là nơi chứa đựng tinh hoa của đất trời, là vật linh thiêng có thể kết nối với các vị thần. Bởi vậy mà chiếc bình này luôn được trân trọng và nâng niu như một báu vật.
Toàn bộ chiếc bình là màu trắng của men sứ kết hợp hoàn hỏa cùng những hoa văn màu xanh lam tạo ra màu sắc hài hòa và thanh nhã. Hoa văn trên bình được chia làm ba phần riêng biệt: phần cổ bình, phần thân bình và cuối cùng là phần đáy bình. Phần cổ bình được thiết kế mềm mại với những dây leo lượn sóng đan kết vào nhau khiến cho người nhìn có cảm giác hài hòa mỗi khi chiêm ngưỡng. Tiếp theo là hoa văn ở thân bình, vẫn là những nét hoa văn xanh uốn lượn như sợi dây leo, nhưng lần này những sợi dây leo đó lại xuất phát từ những bông hoa được thiết kế ở góc trái của bình. Những cánh hoa được nghệ nhân vẽ rất mềm mại và sống động, trông giống như những bông hoa thật vậy. Cuối cùng là phần đáy bình. Lần này, không còn những đường vân, những bông hoa nữa mà thay vào đó là hai nét mực xanh tạo thành kết cấu hoàn chỉnh cho cả chiếc bình.
Màu men sứ trắng như tuyết kết hợp với màu xanh khiến cả chiếc bình mang vẻ đẹp vừa hài hòa, sống động vừa cổ kính, trang trọng. Ngay từ lần đầu tiên nhìn thấy chiếc bình này, em đã không thể rời mắt khỏi nó, bởi nó mang nét đẹp cuốn hút và tinh tế. Chính vì nét đẹp ấy, mà nhiều người giống như em đến cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của chiếc bình và lắng nghe lịch sử của nó.
Em rất thích chiếc bình ấy. Sau buổi tham quan hôm ấy, hình ảnh chiếc bình như in đậm trong tâm trí em. Em sẽ cố gắng học thật giỏi để có thể lại được bố mẹ cho đi thăm bảo tàng lần nữa.
Dàn ý Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống
1. Mở bài:
- Giới thiệu đồ vật định tả: trống đồng Đông Sơn, trưng bày tại viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam.
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
- Chất liệu: đúc bằng đồng.
- Hình dáng: hình khối trụ cao sáu mươi xăng-ti-mét, hình thể phức tạp: phần trên phình ra hình nón cụt, giữa thắt lại hình trụ tròn, phần chân loe ra hình phễu.
b. Tả chi tiết
- Mặt trống: tròn, đường kính chín mươi xăng-ti-mét, gồm nhiều vòng tròn đồng tâm có hình khắc chìm trên mặt trống. Đó là các hình: người múa, người giã gạo, người đánh trống hoặc bơi chài, hoạ tiết lông công, hoạ tiết hình chim.
- Giữa mặt trống là hình ngôi sao, mỗi ngôi sao có mười hai cánh. Vành khắc hình chim có mười tám con chim tượng trưng cho mười tám đời vua Hùng Vương. Ngôi sao giữa tâm là biểu tượng cho tục thờ thần Mặt Trời của người Việt cổ.
- Thân trống: hình khắc nổi trang trí theo hình chữ nhật. Hình ảnh sắp xếp rất cân đối.
- Chân trống: trơn láng, không có hoa văn, cao khoảng mười lăm xăng-ti-mét. Chân trống là phần loe hình phễu của khối trụ tròn.
- Công dụng của trống đồng: trống đồng thực chất là một nhạc khí. Người Việt cổ dùng trống trong hội hè, đình đám, lễ lạc, tang lễ.
- Ý nghĩa lịch sử của trống đồng: hoa văn trên mặt trống thể hiện xã hội Lạc Việt xưa kia và nền văn minh nông nghiệp của người Việt cổ.
c. Cảm xúc của em khi được xem trống:
- Xúc động, tự hào về nền văn hoá cổ xưa của dân tộc.
3. Kết luận:
Cố gắng học chăm, giỏi để xứng đáng là con cháu Lạc Hồng.
Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 2
Hè vừa qua, công ty bố em tổ chức cho gia đình cán bộ công nhân viên du lịch các tỉnh miền Bắc. Đoàn được viếng lăng Bác Hồ và tham quan viện bảo tàng Lịch sử Hà Nội. Tại viện bảo tàng Lịch sử Hà Nội, em được chiêm ngưỡng trống đồng Đông Sơn.
Trong gian phòng lớn, nơi trưng bày các đồ vật cổ, trống đồng Đông Sơn được đặt trên một bục gỗ khắc chạm bốn chân theo kiểu cổ. Đường bệ và uy nghi, chiếc trống đồng có hình dáng đồ sộ, cân đối và hài hoà. Chiếc trống đồng Đông Sơn được đúc bằng đồng, hình khối trụ tròn, cao sáu mươi xăng-ti-mét, hình thể phức tạp: phần trên phình ra hình nón cụt, ở giữa thắt lại hình trụ tròn, phần thân loe ra hình phễu. Mặt trống hình tròn, đường kính chín mươi xăng-ti-mét gồm nhiều vòng tròn đồng tâm có hình khắc chìm trên mặt trống. Giữa mặt trống có hình ngôi sao lớn. Vòng tròn ngoài ngôi sao cũng khắc chìm các hình ngôi sao nhỏ hơn. Mỗi ngôi sao có mười hai cánh. Ngôi sao lớn ở giữa biểu tượng cho tục lệ thờ Thần Mặt Trời của người Việt cổ, mười tám ngôi sao xung quanh xen lẫn mười tám con chim tượng trưng cho mười tám đời vua Hùng Vương. Bao quanh các ngôi sao có hoạ tiết lông công, hình con người múa, người giã gạo, người đánh trống hoặc bơi thuyền. Hoạ tiết hình chim có các hình tam giác đan xen vào nhau. Hoa văn hình học xung quanh mặt trống là các đường chấm nhỏ, vành chỉ trơn láng, vành tròn ngoài có hoa văn hình răng cưa, và các vạch ngắn song song.
Thân trống là phần hình trụ của khối tròn. Thân trống có hình hoa văn khắc hình chiếc thuyền, hình võ sĩ, chim muông và thú. Tất cả hình ở thân trống được khắc nổi, trang trí theo hình chữ nhật. Hình ảnh được sắp xếp rất cân đối. Quai trống được đúc theo hình dây thừng bện. Thân trống trơn láng, không có hoa văn, cao khoảng mười lăm xăng-ti-mét. Chân trống là phần loe hình phễu của khối trụ tròn. Trống đồng Đông Sơn là cổ vật thể hiện đời sống của nhân dân và văn hoá của người Việt cổ. Theo lời cô thuyết minh của viện bảo tàng, trống đồng được làm từ thế kỉ VI và thể kỉ VII trước Công nguyên. Các hình khắc trên trống đồng cho ta hình dung được nền văn minh nông nghiệp của nước ta thời kì trước Công nguyên. Hoa văn của trống ghi lại các hoạt động của xã hội Lạc Việt thời đó: dân ta đã biết đánh bắt hải sản, chăn nuôi gia súc, sản xuất thủ công và sử dụng sức kéo trong nông nghiệp.
Trống đồng thực chất là một nhạc khí. Người Việt cổ dùng trống đồng trong hội hè, đình đám, lễ lạc, tang lễ. Trống đồng còn là biểu tượng quyền lực của các thủ lĩnh bộ tộc. Trống đồng Đông Sơn cho ta biết nền văn minh văn hoá Đông Sơn của người Việt cổ. Việc nghiên cứu lịch sử, thời gian, biểu tượng của trống còn đang tiến hành nhưng những gì em biết được từ cô thuyết minh cũng làm em bồi hồi cảm động. Bộ sưu tập trống đồng Đông Sơn của Việt Nam là bộ sưu tập trống lớn nhất thế giới. Hoa văn trên mặt trống thể hiện nền văn hoá lâu đời của dân tộc Việt. Trải qua bao nhiêu thế kỉ, trống đồng Đông Sơn vẫn là nét son sáng chói trong lịch sử Việt Nam. Không chỉ có thế, trống đồng còn là một đề tài nghiên cứu hấp dẫn các nhà khảo cổ trong và ngoài nước. Được chiêm ngưỡng trống đồng Đông Sơn thật là một niềm vui lớn và may mắn của em.
Em ra về mang theo trong tâm hồn xúc cảm dạt dào của lòng tự tôn dân tộc. Em được mở mang thêm kiến thức về lịch sử nước nhà. Em sẽ cố gắng học thật giỏi để xứng đáng là con cháu Lạc Việt, cống hiến hết sức mình cho Tổ quốc đúng như lời Bác Hồ dạy: “Các vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.”.
Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 3
Phòng Truyền thống trường em nằm cùng dãy nhà với phòng Thiết bị và Thư viện. Phòng Truyền thống trưng bày các hình ảnh, giải thưởng từ những phong trào mà nhà trường đã tham gia. Cùng với cúp thể thao và huy chương, lá cờ giải nhất “Đố vui để học” được trưng bày ở ngăn thứ hai của tủ kính.
Lá cờ hình tam giác, cạnh đáy tam giác là đầu cờ. Cờ rộng hai mươi bảy xăng-ti-mét, dài ba mươi lăm xăng-ti-mét. Cờ may bằng vải sa-tanh bóng màu đỏ thắm. Xung quanh cờ viền rua màu vàng đậm. Lá cờ được treo trong khung gỗ có chân đế. Chân đế khung cờ khắc chạm hoa văn vòng tròn và hình thoi xen kẽ nhau. Chân đế được đánh vec-ni bóng loáng nổi vân gỗ màu nâu sậm tuyệt đẹp. Đầu cờ được may chần hai xăng-ti-mét để luồn nẹp cứng treo vào khung. Trên nền cờ đỏ, nổi bật hàng chữ: Giải I - Đố vui để học - Huyện Cần Giờ - niên khoá 2011 - 2012 thêu bằng chỉ vàng đậm. Ở phần nhọn của lá cờ, người ta thêu một quyển sách mở rộng trang giấy cạnh một cây nến đã thắp sáng. Cờ được luồn nẹp và lồng dây rua vàng treo vào khung. Lá cờ được đặt trang trọng cạnh những cúp thể thao mà nhà trường đã giành được trong các kì thi Hội khoẻ Phù Đổng, các kì cắm trại của Liên chi đội trưởng.
Lá cờ tuy nhỏ nhưng nó là vật biểu tượng cho thành tích dạy và học của thầy trò trường em. Lá cờ còn mang ý nghĩa động viên, cổ vũ cho toàn trường dạy tốt và học tốt. Cờ được giữ gìn và trưng bày để chúng em phát huy năng lực học tập, học tốt, học giỏi hơn.
Ngắm lá cờ ở phòng Truyền thống nhà trường,em càng thêm yêu mến ngôi trường Tiểu học thân quen. Em tự hào trường em có nền nếp tốt, học tập giỏi. Em thấy mình cần phải nỗ lực hơn nữa trong học tập để không hổ thẹn là anh chị lớn, cánh chim đầu đàn của mái trường Tiểu học.
Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 4
Một sáng chủ nhật, em được bố dẫn đi thăm Viện bảo tàng lịch sử Việt Nam ở số 1 phố Tràng Tiền, ngay phía sau nhà hát lớn thành phố Hà Nội. Nơi đây lưu trữ và trưng bày rất nhiều hiện vật cùng những tài liệu quý báu về các thời kì phát triển lịch sử của dân tộc Việt Nam suốt mấy ngàn năm qua. Phần trưng bày hiện vật giai đoạn dựng nước của mười tám vị vua Hùng cho đến giai đoạn xây dựng và bảo vệ đất nước của các vua Trần thực sự hấp dẫn người xem. Trong hàng ngàn hiện vật, em thích nhất là chiếc trống đồng Đông Sơn có độ tuổi hơn 3000 năm. Đây là một báu vật chứa đựng rất nhiều ý nghĩa, chứng minh rằng nền văn minh và truyền thống văn hiến của dân tộc Việt Nam đã có từ lâu đời.
Trống đồng này được gọi là “trống đồng Đông Sơn” vì nó được phát hiện ở khu di tích Đông Sơn, Thanh Hóa- một trong những địa bàn cư trú của người Việt cổ. Thời ấy, con người đã chế tác được những dụng cụ bằng sắt, bằng đồng, rất tinh xảo từ những khuôn đúc làm từ đất sét. Chất liệu của trống là đồng thau. Chiếc trống chiều cao khoảng 60 cm. Đường kính to bằng chiếc mâm. Thân trống hình trụ, thắt lại ở giữa, Có hai tay cầm ở hai bên. Mặt trống khắc hình mặt trời, hình người, hình chim và thú, xung quanh là hoa văn trang trí rất đẹp. Bố em giải thích rằng những nghệ nhân đúc đồng đã dùng mặt trống để thể hiện phần nào cuộc sống của người Việt thời xưa.
Tổ tiên của chúng ta thường dùng trống đồng trong dịp tế lễ, hội hè trang trọng. Một nhóm từ hai đến ba người, mỗi người lắm chắc một khúc tre hoặc gỗ khá dài, dộng mạnh xuống trống gọi là đâm trống. Tiếng trống đồng vang ngân rất xa, gợi cảm xúc thiêng liêng bởi nó giống như linh hồn của tổ tiên, sông núi bao đời vọng lại. Hằng năm, vào dịp giỗ tổ Hùng Vương mồng 10 tháng 3 âm lịch, trong lễ hội vẫn còn giữ các hoạt động vui chơi cổ truyền như hát xoan, đâm trống đồng… để ca ngợi sự hưng thịnh của dòng giống Lạc Hồng và nhắc nhở người dân Việt Nam đoàn kết, xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Ngày nay, chiếc trống đồng là một di tích ghi lại dấu ấn lịch sử để con cháu hiểu về cội nguồn, lịch sử dân tộc.
Ngắm chiếc trống đồng Đông Sơn in dấu thời gian, em thấy tự hào về dân tộc Việt Nam, về nền văn hóa, văn minh có từ rất sớm của đất nước mình. Em mong sao trống đồng sẽ được bảo tồn đến muôn đời sau.
Tả đồ vật trong viện bảo tàng, nhà truyền thống - mẫu 5
Ngày Quốc Tế Thiếu Nhi 1 tháng 6 vừa qua, em được bố dẫn đi thăm Viện bảo tàng lịch sử Việt Nam ở số 1 phố Tràng Tiền, ngay phái sau nhà hát lớn thành phố Hà Nội.
Ban Giám hiệu Trường Tiểu học Yên Phong và Hội Cha mẹ học sinh đã tặng em một chiếc ba lô màu và 20 quyển vở ô li, một cái hộp bút bằng nhựa xanh rất đẹp.
Phần trưng bày giai đoạn dựng nước của mười tám vị vua Hùng cho đến giai đoạn xây dựng và bảo vệ đất nước của các vua Trần thực sự hấp dẫn người xem. Trong hàng ngàn hiện vật, em thích nhất là chiếc trống đồng Đông Sơn có độ tuổi hơn 3000 năm. Đây là một báu vật chứa đựng rất nhiều ý nghĩa, chứng minh rằng nền văn minh và truyền thống văn hiến của dân tộc Việt Nam đã có từ lâu đời.
Trống đồng này có tên là trống đồng Đông Sơn vì nó được phát hiện ở khu di tích Đông Sơn, Thanh Hóa, một trong những địa bàn cư trú của người Việt cổ. Thời ấy, con người đã chế tác được những dụng cụ bằng sắt, bằng đồng, rất tinh xảo từ những khuôn đúc làm từ đất sét.
Chất liệu của trống là đồng thau, nhẹ và bền. Kích thước của chiếc trống chiều cao khoảng 6 tấc chiều ngang khoảng 4 tấc. Thân trống hình trụ, thắt lại ở giữa. Mặt trống khác hình mặt trời, hình người, hình chim và thú, xung quanh là hoa văn trang trí rất đẹp. Bố em giải thích rằng những nghệ nhân đúc đồng đã thể hiện được phần nào cuộc sống của người Việt thời xưa.
Tổ tiên của chúng ta thường dùng trống đòng trong dịp tế lễ, hội hè trang trọng. Một nhóm từ hai đến ba người, mỗi người lắm chắc một khúc tre hoặc gỗ khá dài, dộng mạnh xuống trống gọi là dâm trống. Tiếng trống đồng vang ngân rất xa, gợi cảm xúc thiêng liêng bởi nó giống như linh hồn của tổ tiên, sông núi bao đời vọng lại.
Hàng năm, vào dịp giỗ tổ Hùng Vương mồng 10 tháng 3 âm lịch, trong lễ hội vẫn còn giữ các hoạt động vui chơi cổ truyền như hát xoan, đâm trống đồng… để ca ngợi sự hưng thịnh của dòng giống Lạc Hồng và nhắc nhở người dân Việt Nam đoàn kết, xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Ngắm chiếc trống đồng Đông Sơn đậm màu thời gian, em thấy mình được hiểu thêm về cội nguồn, về lịch sử đáng tự hào của dân tộc Việt Nam, về nền văn hóa, văn minh có từ rất sớm của đất nước mình.
Xem thêm các bài văn mẫu Tập làm văn lớp 5 chọn lọc, hay khác:
- Giải Tiếng Anh lớp 5 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Family and Friends
- Lớp 5 Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 5 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Đạo đức lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật lớp 5 - KNTT
- Lớp 5 Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 - CTST
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 - CTST
- Giải sgk Toán lớp 5 - CTST
- Giải Vở bài tập Toán lớp 5 - CTST
- Giải sgk Đạo đức lớp 5 - CTST
- Giải sgk Khoa học lớp 5 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 5 - CTST
- Giải sgk Tin học lớp 5 - CTST
- Giải sgk Công nghệ lớp 5 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc lớp 5 - CTST
- Giải sgk Mĩ thuật lớp 5 - CTST
- Lớp 5 Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 - Cánh diều
- Giải sgk Toán lớp 5 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Toán lớp 5 - Cánh diều
- Giải sgk Đạo đức lớp 5 - Cánh diều
- Giải sgk Khoa học lớp 5 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 5 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học lớp 5 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ lớp 5 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc lớp 5 - Cánh diều
- Giải sgk Mĩ thuật lớp 5 - Cánh diều