Giải Toán 7 trang 25 Tập 2 Cánh diều

Với Giải Toán 7 trang 25 Tập 2 trong Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn Toán 7 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 7 làm bài tập Toán 7 trang 25.

Bài 1 trang 25 Toán lớp 7 Tập 2: Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 29 biểu diễn lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực: Nông nghiệp, Năng lượng, Chất thải vào năm 2020 của Việt Nam (tính theo tỉ số phần trăm).

Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 29 biểu diễn lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực

a) Lĩnh vực nào chiếm tỉ lệ lớn nhất trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020?

b) Tính lượng khí nhà kính được tạo ra ở từng lĩnh vực của Việt Nam vào năm 2020. Biết rằng tổng lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực trên của Việt Nam vào năm 2020 là 466 triệu tấn khí carbonic tương đương (tức là những khí nhà kính khác đều được quy đổi về khí carbonic khi tính khối lượng).

c) Nêu một số biện pháp mà chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhằm giảm lượng khí thải và giảm bớt tác động của khí nhà kính.

Lời giải:

a) Ta thấy 5,71% < 12,51% < 81,78% nên lĩnh vực Năng lượng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020.

b) Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực Nông nghiệp là:

466.12,51%=466.12,51100=58,2966 (triệu tấn khí carbonic tương đương).

Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực Năng lượng là:

466.81,78%=466.81,78100=381,0948 (triệu tấn khí carbonic tương đương).

Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực Chất thải là:

466.5,71%=466.5,71100=26,6086 (triệu tấn khí carbonic tương đương).

c) Chính phủ Việt Nam đã đưa ra một số biện pháp nhằm giảm lượng khí thải và giảm bớt tác động của khí nhà kính như sau:

- Lĩnh vực Năng lượng: Thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong sản xuất và sử dụng năng lượng trong các phân ngành công nghiệp năng lượng; sản xuất công nghiệp và xây dựng; giao thông vận tải; gia dụng, nông nghiệp và dịch vụ thương mại.

- Lĩnh vực Nông nghiệp: Thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua ứng dụng các giải pháp quản lý, công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi; cải thiện khẩu phần ăn cho vật nuôi; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng; thay đổi phương thức sử dụng đất; công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi; phát triển nông nghiệp hữu cơ.

- Lĩnh vực quản lý chất thải: Thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thông qua quản lý, phát triển và áp dụng công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn đặc thù nhằm hạn chế phát thải khí nhà kính.

Bài 2 trang 25 Toán lớp 7 Tập 2: Tổng lượng khí nhà kính đến từ các hoạt động và lĩnh vực kinh doanh ở Singapore vào năm 2020 là (khoảng) 77.2 triệu tấn khí carbonic tương đương. Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 30 biểu diễn lượng phát thải khí nhà kính ở từng lĩnh vực của Singapore vào năm 2020 (tính theo tỉ số phần trăm).

Tổng lượng khí nhà kính đến từ các hoạt động và lĩnh vực kinh doanh ở Singapore

a) Tính lượng khí nhà kính được tạo ra ở từng hoạt động và lĩnh vực của Singapore vào năm 2020.

b) Hoàn thành số liệu ở bảng sau:

Tổng lượng khí nhà kính đến từ các hoạt động và lĩnh vực kinh doanh ở Singapore

Lời giải:

a) Lượng khí nhà kính được tạo ra ở hoạt động Công nghiệp của Singapore là:

77,2.60,3%=77,2.60,3100=46,5516 (triệu tấn khí carbonic tương đương).

Lượng khí nhà kính được tạo ra ở hoạt động Xây dựng của Singapore là:

77,2.13,8%=77,2.13,8100=10,6536 (triệu tấn khí carbonic tương đương).

Lượng khí nhà kính được tạo ra ở hoạt động Vận tải của Singapore là:

77,2.14,5%=77,2.14,5100=11,194 (triệu tấn khí carbonic tương đương).

Lượng khí nhà kính được tạo ra ở hoạt động Hộ gia đình của Singapore là:

77,2.7,6%=77,2.7,6100=5,8672 (triệu tấn khí carbonic tương đương).

Lượng khí nhà kính được tạo ra ở Hoạt động và các lĩnh vực khác của Singapore là:

77,2.3,8%=77,2.3,8100=2,9336 (triệu tấn khí carbonic tương đương).

b) Khi đó ta có bảng sau:

Hoạt động, lĩnh vực

Công nghiệp

Xây dựng

Vận tải

Hộ gia đình

Hoạt động và các lĩnh vực khác

Lượng khí nhà kính

(triệu tấn)

46,5516

10,6536

11,194

5,8672

2,9336

Bài 3 trang 25 Toán lớp 7 Tập 2: Với dữ liệu đã nêu ở phần mở đầu:

a) Tính khối lượng xuất khẩu mỗi loại gạo: gạo trắng, gạo thơm, gạo nếp của Việt Nam trong năm 2020.

b) Trong năm 2020, Việt Nam xuất khẩu khối lượng gạo trắng nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp là bao nhiêu triệu tấn?

Tính khối lượng xuất khẩu mỗi loại gạo: gạo trắng, gạo thơm, gạo nếp của Việt Nam trong năm 2020

Lời giải:

a) Khối lượng gạo xuất khẩu trong năm 2020 (ước đạt) 6,15 triệu tấn.

Khi đó:

Khối lượng xuất khẩu gạo trắng là khoảng:

6,15.45,2%=6,15.45,2100=2,7798 (triệu tấn)

Khối lượng xuất khẩu gạo thơm là khoảng:

6,15.26,8%=6,15.26,8100=1,6482 (triệu tấn)

Khối lượng xuất khẩu gạo nếp là khoảng:

6,15.9%=6,15.9100=0,5535 (triệu tấn)

b) Tổng khối lượng xuất khẩu gạo thơm và gạo nếp là:

1,6482 + 0,5535 = 2,2017 (triệu tấn)

Khối lượng xuất khẩu gạo trắng nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp là:

2,7798 – 2,2017 = 0,5781 (triệu tấn)

Vậy trong năm 2020, Việt Nam xuất khẩu khối lượng gạo trắng nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp là 0,5781 triệu tấn.

Lời giải bài tập Toán 7 Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 7 hay khác:


Giải bài tập lớp 7 Cánh diều khác