Bài 13: Vườn của ông tôi - Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 13: Vườn của ông tôi sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 13.
Video Giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 13: Vườn của ông tôi - Cô Ngọc Hà (Giáo viên VietJack)
Đọc: Vườn của ông tôi trang 55, 56
Nội dung chính Vườn của ông tôi:
Văn bản đề cập đến lần đầu về quê, bạn nhỏ được bà nội giới thiệu cho biết về những cây mít, cây nhãn, cây sung, cây chuối, câu cau... Qua lời giới thiệu của bà, bạn nhỏ hiểu được rằng vườn cây là do một tay ông trồng và cặm cụi vun xới. Mỗi loài cây đều chứa đựng hình bóng của ông. Hình bóng ông không bao giờ phai nhạt trong lòng người thân.
* Khởi động
Trả lời:
Trong giấc mơ tối hôm qua, em đã được đến thăm một khu vườn cây ăn quả lâu năm. Khu vườn không quá lớn nhưng có rất nhiều các loại cây. Nào là cây hồng xiêm cao lớn đang vươn mình ra đón lấy ánh nắng mai để nuôi dưỡng những trái hồng đang trĩu nặng trên những cành cây. Cây ổi gần đó dường như sau một đêm đã trưởng thành hơn để có thể nâng niu được những trái ổi to lớn. Xa xa là những hàng cam vàng với những trái trĩu cành to bằng quả bóng đá. Đặc biệt nhất phải kể đến những quả xoài cam đỏ cao tít gần tầng mây. Từng quả vàng chói như những ông mặt trời nhỏ chiếu rọi cả khu vườn. Tiếng chim đã rít khắp cả khu vườn. Em ra thăm vườn mà cảm thấy thật thích thú. Không khí trong vườn thật dễ chịu, mát mẻ. Từng cơn gió nhè nhẹ lướt qua. Những hạt sương lớn vẫn còn vương vấn trên khắp các cành cây. Đứng giữa khu vườn, hít hà mùi ổi chín, mùi cam tươi, mùi hồng xiêm thoảng nhè nhẹ,.... lẫn mùi những giọt sương mai mà em tưởng như được lạc vào một thế giới thần tiên diệu kì. Em rất yêu khu vườn. Nơi đây đã đem đến cho em những kí ức vui vẻ và tuyệt vời. Em mong rằng sẽ được quay lại thăm khu vườn một lần nữa.
* Đọc văn bản
Vườn của ông tôi
Tôi sinh ở thành phố. Bà nội tôi sống dưới quê. Lần đầu về quê, tôi được bà dẫn ra thăm vườn. Đến cạnh cái bề nước, bà chỉ vào cây mít
– Ông mất từ ngày nó chưa ra quả.
Tới giữa vườn, bà trỏ cây nhãn:
– Lúc ông đi, nó mới cao bằng cháu.
Ra bờ ao, đến bên cây sung cành lá xoà xuống gần mặt nước, bà kể:
– Cây này ông trồng, rồi ông uốn nó xuống để cho cá ăn sung.
Vườn của ông, theo lời chỉ dẫn của bà, có nhiều thứ cây. Chuối um tùm sau nhà. Trước sân là năm cây cau cao vút. Dưới gốc cây cau thứ nhất, đứng ở thềm nhìn ra là bể nước. Giữa quãng cách của những cây cau là hoa dành dành và hoa mẫu đơn. Bà kể thêm:
– Tất cả đều do ông trồng từ trước. Lụi cây nào, bà bảo các chú trồng lại cây ấy, đúng như khi ông còn sống.
Mảnh vườn nhỏ, lúc tôi đã đủ trí khôn để nhớ, có cả cam, mận, chanh, bưởi nữa. Riêng cây xoan, cây khế thì mọc tít ở ngoài ngõ, gần cổng. Trong vườn còn có lá lốt, lá mơ, ngải cứu, khoai sọ,...
Vào vườn, tôi nhớ đến ông và tự hình dung ra ông đã trồng cây, cặm cụi vun xới ra sao. Dù chỉ hoàn toàn là tưởng tượng nhưng bóng hình ông không thể phai nhạt khi vườn cây còn mãi xanh tươi.
Tết đến, hoa mận nở trắng. Sang xuân lại có hoa bưởi, hoa chanh, hoa nhãn. Mẫu đơn thì đơm bông cả bốn mùa. Đêm giao thừa nào bà tôi cũng làm một mâm cơm cúng đặt lên bể nước đề mời ông về vui với con cháu và để cho cây vườn đỡ nhớ.
(Theo Phong Thu)
Từ ngữ
– Lụi: (cây) dùng phát triển, héo úa dần rồi chết.
– Hình dung: làm hiện lên trong trí óc một cách khá rõ nét những gì không có ở
– Mẫu đơn: cây nhỏ, lá xẻ lông chim, hoa to nở vào dịp Tết, vỏ và rễ cây dùng làm thuốc.
– Dành dành: cây nhỏ, hoa trắng và thơm, quả chín có màu vàng da cam, dùng để nhuộm thực phẩm hoặc làm thuốc.
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 56 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Lần đầu về quê, bạn nhỏ được bà nội giới thiệu cho biết về những cây nào trong vườn?
Trả lời:
Lần đầu về quê, bạn nhỏ được bà nội giới thiệu cho biết về những cây mít, cây nhãn, cây sung, cây chuối, câu cau.
Câu 2 trang 56 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, qua lời giới thiệu của bà, bạn nhỏ hiểu được điều gì về vườn cây?
Gợi ý: Cây nào trong vườn cũng gợi nhớ đến ông.
Trả lời:
Qua lời giới thiệu của bà, bạn nhỏ hiểu được rằng vườn cây là do một tay ông trồng và cặm cụi vun xới. Mỗi loài cây đều chứa đựng hình bóng của ông.
Câu 3 trang 56 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Vì sao hình bóng ông không bao giờ phai nhạt trong lòng người thân?
Trả lời:
Hình bóng ông không bao giờ phai nhạt trong lòng người thân vì vườn cây ông trồng và vun xới vẫn còn. Chỉ cần cây nào lụi, bà đều bảo các chú trồng lại cây ấy, đúng như khi ông còn sống.
Câu 4 trang 56 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đóng vai bạn nhỏ, nói 1 – 2 câu nhận xét về vườn cây của ông.
Trả lời:
Vườn cây của ông tuy giản dị nhưng lại chất chứa những kỉ niệm và tình yêu thương của ông. Con sẽ không bao giờ có thể quên được hình ảnh vườn cây cũng như hình ảnh ông sẽ mãi luôn trong tâm trí.
Câu 5 trang 56 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nếu là bạn nhỏ trong câu chuyện, em sẽ làm gì để gìn giữ vườn cây của ông được nguyên vẹn đúng như khi ông còn sống?
Trả lời:
Em sẽ thường xuyên chăm bón, tưới nước và tỉa cành để thay ông chăm sóc, giữ gìn vườn cây của ông được nguyên vẹn. Nếu có cây nào lụi, em sẽ trồng lại cây ấy như khi ông còn sống.
Luyện từ và câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn trang 57, 58
Câu 1 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
a. Mùa xuân, các loài hoa đua nhau khoe sắc.
b. Dưới chân đê, đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ.
c. Tháng Ba, hoa ban nở trắng núi rừng Tây Bắc.
d. Trước nhà, bà đã trồng một hàng cau thẳng tắp.
Trả lời:
a. Mùa xuân => Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian
b. Dưới chân đê => Trạng ngữ bổ sung thông tin về nơi chốn
c. Tháng Ba => Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian
d. Trước nhà => Trạng ngữ bổ sung thông tin về nơi chốn
Câu 2 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt câu hỏi cho mỗi trạng ngữ vừa tìm được ở bài tập 1.
Trả lời:
a. Khi nào các loài hoa đua nhau khoe sắc?
b. Đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ ở đâu?
c. Bao giờ hoa ban nở trắng núi rừng Tây Bắc?
d. Bà đã trồng một hàng cau thẳng tắp ở đâu?
Câu 3 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm trạng ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
Ở góc vườn, bà tôi trồng một cây cam. Tháng Chạp, cam chín vàng tươi. Những quả cam tròn, mọng nước, trông thật đẹp mắt. Vào ngày Tết, bà thường cắt cam bày lên bàn thờ tổ tiên. Khắp gian phòng, hương cam thoang thoảng nhẹ bay.
(Theo Bảo Khánh)
Trả lời:
Trạng ngữ chỉ thời gian: Tháng Chạp, Vào ngày Tết.
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ở góc vườn, Khắp gian phòng.
Câu 4 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn thay cho ô vuông trong mỗi câu dưới đây:
a. ?, bầy chim hót líu lo.
b. ?, hoa phượng nở đỏ rực.
c. ?, đoàn thuyền nối đuôi nhau ra khơi.
Trả lời:
a. Trên cành cây, bầy chim hót líu lo.
b. Vào mùa hè, hoa phượng nở đỏ rực.
c. Trên bến tàu, đoàn thuyền nối đuôi nhau ra khơi.
Câu 5 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Cùng bạn hỏi – đáp về thời gian và nơi chốn.
Mẫu:
- Khi nào trường mình được nghỉ hè?
- Cuối tháng Năm, trường mình được nghỉ hè.
Trả lời:
- Khi nào chúng ta thi kết thúc năm học?
- Vào giữa tháng Năm, chúng ta sẽ thi kết thúc năm học.
- Bồn hoa lớp chúng ta trồng ở đâu?
- Trước dãy nhà C, lớp chúng ta đã trồng một bồn hoa.
- Bao giờ lớp mình đi cắm trại?
- Cuối tuần này, lớp mình sẽ đi cắm trại.
Viết: Trả bài viết đoạn văn nêu ý kiến trang 58
Câu 1 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nghe thầy cô nhận xét chung.
- Việc lựa chọn câu chuyện yêu thích
- Cách nêu lí do
- Cách sắp xếp ý
- Cách đưa dẫn chứng minh hoạ
- Cách dùng từ, đặt câu...
Trả lời:
Em nghe thầy cô nhận xét chung và ghi lai những nhận xét cần chỉnh sửa.
Câu 2 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc lại đoạn văn của em và lời nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm, nhược điểm trong bài làm.
Trả lời:
Em đọc lại đoạn văn của em và lời nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm, nhược điểm trong bài làm.
Câu 3 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi bài làm với bạn và ghi lại những điều em muốn học tập.
Trả lời:
Em tiến hành trao đổi với bạn và ghi lại những điều em muốn học tập.
Câu 4 trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Sửa lỗi trong bài hoặc viết lại một số câu văn cho hay hơn.
Trả lời:
Dựa vào nhận xét của thầy cô và những điều em muốn học tập từ bài của bạn, em tiến hành sửa lỗi trong bài hoặc viết lại một số câu cho hay hơn.
* Vận dụng
Câu hỏi trang 58 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em hãy chia sẻ về điều em học được từ bạn
Trả lời:
Em chia sẻ với người thân điều em học được từ đoạn văn nêu ý kiến của bạn.
Gợi ý:
- Cách mở đầu độc đáo.
- Ý kiến nêu rõ ràng.
- Lí do giải thích hợp lý.
Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
- Tiếng Việt lớp 4 Bài 14: Trong lời mẹ hát
- Tiếng Việt lớp 4 Bài 15: Người thầy đầu tiên của bố tôi
- Tiếng Việt lớp 4 Bài 16: Ngựa biên phòng
- Tiếng Việt lớp 4 Phần 1: Ôn tập
- Tiếng Việt lớp 4 Phần 2: Đánh giá giữa học kì 2
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 4 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
- Giải lớp 4 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 4 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 4 Cánh diều (các môn học)
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT