Bài 13: Tiếng chổi tre Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 13: Tiếng chổi tre sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.

Video Giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 13: Tiếng chổi tre - Kết nối tri thức - Cô Phạm Kim Chi (Giáo viên VietJack)

Đọc: Tiếng chổi tre trang 54, 55

* Khởi động: 

Câu hỏi trang 54 Tiếng Việt lớp 2: Đường phố trong 2 bức tranh dưới đây có gì khác nhau? Theo em, vì sao có sự khác nhau đó?

Tiếng chổi tre trang 54, 55

Trả lời: 

- Hai bức tranh khác nhau ở chỗ: 

+ Bức tranh thứ nhất vẽ cảnh ban đêm, có ánh trăng, đèn đường. Bức tranh thứ hai vẽ cảnh ban ngày, buổi sáng, có ánh mặt trời rực rỡ; 

+ Bức tranh thứ nhất vẽ cảnh con đường đang được quét dọn, còn nhiều rác. Bức tranh thứ hai vẽ cảnh đường phố sạch đẹp, ngăn nắp. 

+ Bức tranh thứ nhất có hình ảnh chị lao công đang quét rác. Bức tranh thứ hai không có hình ảnh chị lao công, thay vào đó là các bạn học sinh đang hớn hở tới trường. 

- Sự khác nhau này là vì: có sự đóng góp của chị lao công. Mặc dù ở bức tranh thứ hai chị lao công không xuất hiện nhưng người ta vẫn có thể thấy sự cống hiến âm thầm của chị qua hình ảnh đường phố đã trở nên sạch đẹp hơn. 

* Đọc văn bản:

Tiếng chổi tre 

Tiếng chổi tre trang 54, 55

* Trả lời câu hỏi: 

Câu 1 trang 55 Tiếng Việt lớp 2: Chị lao công làm việc vào những thời gian nào?

Trả lời: 

Chị lao công làm việc vào đêm hè và đêm đông. 

Câu 2 trang 55 Tiếng Việt lớp 2: Đoạn thơ thứ hai cho biết công việc của chị lao công vất vả như thế nào?

Trả lời: 

Chị lao công phải làm việc vào lúc đêm khuya, không khí lạnh giá, con đường vắng tanh,… 

Câu 3 trang 55 Tiếng Việt lớp 2: Những câu thơ sau nói lên điều gì?

“Những đêm hè

Đêm đông gió rét

Tiếng chối tre

Sớm tối

Đi về"

a. Sự chăm chỉ của chị lao công

b. Niềm tự hào của chị lao công

c. Sự thay đổi của thời tiết đêm hè và đêm đông

Trả lời: 

Đáp án a. Sự chăm chỉ của chị lao công. 

Câu 4 trang 55 Tiếng Việt lớp 2: Tác giả nhắn nhủ em điều gì qua 3 câu thơ cuối?

Trả lời: 

Tác giả nhắn nhủ em nhớ giữ gìn đường phố sạch đẹp. 

* Luyện tập theo văn bản đọc: 

Câu 1 trang 55 Tiếng Việt lớp 2: Trong đoạn thơ thứ nhất, từ nào miêu tả âm thanh của tiếng chổi tre?

Trả lời: 

- Từ “xao xác” 

Câu 2 trang 55 Tiếng Việt lớp 2: Thay tác giả, nói lời cảm ơn đối với chị lao công. 

Trả lời: 

Tôi rất biết ơn chị vì chị đã giúp đường phố sạch sẽ.

Viết trang 55

Câu 1 trang 55 Tiếng Việt lớp 2: Viết chữ hoa X

Viết trang 55

Trả lời: 

- Quan sát chữ viết hoa X: cỡ vừa cao 5 li, cỡ nhỏ 2,5 li, gồm 1 nét viết liền là kết hợp của 3 nét cơ bản (2 nét móc hai đầu và 1 nét xiên)  

- Cách viết: 

+ Nét 1: đặt bút lên đường kẻ 5, viết nét móc hai đầu bên trái, dừng bút giữa đường kẻ 1 với đường kẻ 2. 

+ Nét 2: từ điểm dừng bút của nét 1 viết nét xiên lượn từ trái sang phải, từ dưới lên trên, dừng bút trên đường kẻ 6. 

+ Nét 3: từ điểm dừng bút của nét 2 đổi chiều bút, viết nét móc hai đầu bên phải từ trên xuống dưới, cuối nét uốn vào trong, dừng bút ở đường kẻ 2. 

Câu 2 trang 55 Tiếng Việt lớp 2: Viết ứng dụng: Xuân về, hàng cây bên đường thay áo mới.   

Trả lời: 

- Viết chữ hoa X đầu câu, chú ý cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu chấm cuối câu. 

Nói và nghe: Kể chuyện Hạt giống nhỏ trang 56

Câu 1 trang 56 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, đoán nội dung của từng tranh. 

Hạt giống nhỏ

(Theo 101 Tuyển tập truyện, thơ, câu đố Mầm non) 

Nói và nghe: Kể chuyện Hạt giống nhỏ trang 56

Trả lời: 

- Tranh 1: Hạt giống nhỏ trở thành cây cao to là nhờ đất, nắng, mưa. 

- Tranh 2: Cây mong muốn quả đồi có thêm nhiều cây khác làm bạn. 

- Tranh 3: Những hạt cây nảy mầm nhờ mưa, nắng,… 

- Tranh 4: Quả đồi có thêm nhiều cây xanh. 

Câu 2 trang 56 Tiếng Việt lớp 2: Nghe kể chuyện.  

Trả lời: 

Nói và nghe: Kể chuyện Hạt giống nhỏ trang 56

Câu 3 trang 56 Tiếng Việt lớp 2: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh. 

Trả lời: 

- Tranh 1: Có hạt giống nhỏ nằm ngủ yên trong lòng đất trên một quả đồi. Chẳng bao lâu hạt giống nhú thành chồi non tươi rói và xinh xắn. Nhờ có cô mây và ông mặt trời giúp đỡ mà nó dần thành cây non khỏe mạnh. 

- Tranh 2: Sống một mình trên đồi buồn bã, nó mong muốn có những cây khác làm bạn. Hiểu được mong ước ấy, ông mặt trời, cô mây, chị gió đã bàn bạc và nghĩ cách giúp đỡ cây. 

- Tranh 3: Chị gió kiếm những hạt giống nhỏ đem về gieo trên quả đồi. Cô mây tưới nước mát. Ông mặt trời chiếu nắng ấm. Chẳng bao lâu những hạt giống đó vươn mình và lớn lên. 

- Tranh 4: Nhiều năm trôi qua, quả đồi có không biết bao nhiêu là cây xanh sinh sống. hàng ngày, các chú chim sâu, gõ kiến, sơn ca,… bay tới đậu trên những cành cây, vừa bắt sâu vừa líu lo ca hát. 

* Vận dụng: 

Câu hỏi trang 56 Tiếng Việt lớp 2: Cùng người thân nói về ích lợi của cây cối đối với cuộc sống của con người. 

 Trả lời: 

- Cây cung cấp thức ăn: rau, lúa, gạo, ngô, khoai, trái cây,…

- Cây cho bóng mát. 

- Cây cung cấp vật liệu làm nhà: gỗ, tre, nứa,… 

- Cây làm đẹp phố phường, thôn xóm. 

Tham khảo giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2:

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 2 hay khác:


Các loạt bài lớp 2 Kết nối tri thức khác