Soạn bài Chiếc mũ miện dát đá be-rô - Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Chiếc mũ miện dát đá be-rô trang 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.

* Chuẩn bị đọc:

Câu hỏi (trang 33 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Theo em, một thám tử cần có những phẩm chất gì?

Trả lời:

- Những phẩm chất cần có của một thám tử là: sự thông minh, sự quan sát tinh tế, khả năng phân tích logic, khả năng giải quyết vấn đề, và sự kiên nhẫn, khả năng làm việc độc lập và khả năng làm việc nhóm tốt.

* Trải nghiệm cùng văn bản:

1. Dự đoán: Điều gì đã xảy ra với Me-ry? 

- Me-ry có thể đã bỏ rơi người ông của mình.

2. Suy luận: Dựa vào đâu mà Hôm khẳng định điều này? 

Dựa vào câu nói: Hắn là một trong những kẻ nham hiểm nhất nước Anh - một con bạc đã phá sản, một gã côn đồ liều mạng, một con người không có trái tim hoặc lương tâm. Cháu gái của ông chủ nhà băng không hay biết gì về con người đó. Khi hắn thề thốt với cô ta, như đã từng nói với cả trăm cô gái khác trước đó, cô ta đã tự mãn rằng chỉ có mình mới làm cho trái tim hắn rung động. Có quỷ sứ mới biết được hắn đã nói những gì nhưng ít ra thì cô ta đã trở thành công cụ trong tay hắn và còn nhiễm thói gặp gỡ hắn gần như mỗi đêm.

* Suy ngẫm và phản hồi:

Nội dung chính: Câu chuyện kể về sự việc chiếc mũ dát đá bị mất trộm. Từ đó thể hiện tài năng phá án của Sơ-lốc Hôm và tầm quan trọng của lòng tin, sự tha thứ giữa người với người.

Soạn bài Chiếc mũ miện dát đá be-rô | Hay nhất Soạn văn 9 Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu nội dung bao quát của văn bản.

Trả lời:

Nội dung bao quát: Câu chuyện kể về sự việc chiếc mũ dát đá bị mất trộm, và thể hiện tài năng phá án của Hôm.

Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xác định một số chi tiết thể hiện manh mối quan trọng của vụ án, phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó trong quá trình khám phá vụ án của thám tử Sơ-lốc Hôm.

Trả lời:

Chi tiết manh mối quan trọng

Ý nghĩa

Sơ-lốc Hôm phát hiện hai loại dấu chân song song: dấu chân mang giày và dấu chân trần.

- Dấu chân là bằng chứng quan trọng chứng minh A-thơ không phải là kẻ trộm.

- Dấu chân giúp Hôm xác định được tên trộm là Gioóc Bon-queo.

- Dấu chân cũng cho thấy A-thơ đã cố gắng bảo vệ chiếc vương miện.

Sơ-lốc Hôm nhận thấy Giooc Bơn-queo có một vết thương trên mặt. 

- Vết thương là bằng chứng thêm khẳng định Gioóc Bon-queo là kẻ trộm.

- Vết thương cũng cho thấy A-thơ đã chiến đấu để bảo vệ chiếc vương miện.

Sơ-lốc Hôm nhận thấy chiếc vương miện bị gãy.

Chiếc vương miện bị gãy là bằng chứng cho thấy A-thơ đã cố gắng bảo vệ chiếc vương miện.

Me-ry ngất xỉu khi nhìn thấy chiếc vương miện. Me-ry bỏ trốn sau khi biết sự thật.

Hành vi của A-thơ cho thấy cô ta có liên quan đến vụ trộm. Me-ry bỏ trốn là để trốn tránh trách nhiệm.

Câu 3 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nhân vật Sơ-lốc Hôm thể hiện những đặc điểm gì của nhân vật chính trong truyện trinh thám? Làm rõ ý kiến của em bằng những chi tiết trong văn bản.

Trả lời:

* Nhân vật Hôm thể hiện những đặc điểm nổi bật của nhân vật chính trong truyện trinh thám:

- Khả năng quan sát tỉ mỉ.

- Khả năng suy luận logic.

- Kiến thức uyên bác.

- Tư duy độc lập.

- Lòng dũng cảm.

* Chi tiết trong văn bản thể hiện những đặc điểm trên:

- Khả năng quan sát tỉ mỉ:

+ Hôm đi khắp khu vườn, nhưng anh chỉ tìm thấy ở đó những dấu chân loạn xạ khắp nơi: anh cho đó là những dấu chân của các cảnh sát.

+ Trái lại, khi đi theo lối đi dẫn đến chuồng ngựa, anh đã khám phá được cả một câu chuyện rất dài và phức tạp: chính những dấu chân còn in rõ mồn một trên tuyết đã kể cho anh biết.

- Khả năng suy luận logic:

+ Có hai loại dấu chân song song với nhau: dấu chân của người mang giày và dấu chân của người đi chân không.

+ Những dấu chân trần này chỉ có thể là của con trai ông.

+ Lần theo những dấu chân đó về phía ngôi nhà, anh đi đến chiếc cửa sổ lớn: ở đó anh thấy dấu chân của người mang giày in rất sâu xuống lớp tuyết, chứng tỏ người đó đã đứng đây một lúc khá lâu, có lẽ là để chờ đợi.

- Kiến thức uyên bác: Hôm lấy ra một mảnh giấy nhỏ, nhỏ một giọt hóa chất lên đó và mỉm cười: Đây là một loại mực đặc biệt, chỉ có thể nhìn thấy dưới ánh sáng tia cực tím.

- Tư duy độc lập: Hôm không tin vào những lời khai của A-thơ và Me-ry. Anh quyết định tự mình điều tra vụ án.

- Lòng dũng cảm: Hôm dũng cảm đối mặt với Gioóc Bon-queo, một tên tội phạm nguy hiểm.

Câu 4 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Các yếu tố không gian, thời gian có tác động như thế nào đến quá trình phá án của Hôm?

Trả lời:

- Không gian: địa điểm xảy ra vụ án xảy ra tại nhà riêng của ông Hôn-đơ, một chủ ngân hàng giàu có.

- Thời gian: Vụ án xảy ra vào ban đêm, khi hầu hết mọi người đều đang ngủ.

→ Các yếu tố không gian và thời gian đóng vai trò quan trọng: Yếu tố không gian giúp Hôm thu hẹp phạm vi điều tra, yếu tố thời gian tạo áp lực cho Hôm và buộc anh phải nhanh chóng tìm ra manh mối.

Câu 5 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xác định đâu là lời của người kể chuyện, đâu là lời của nhân vật và tác dụng của chúng trong đoạn trích sau:

Không biết là mấy giờ anh mới về, nhưng sáng hôm sau, khi tôi xuống nhà để dùng bữa điểm tâm thì anh đã có mặt ở đó, một tay cầm tách cà phê còn tay kia cầm tờ báo, trông rất tươi tỉnh và gọn gàng.

“Xin lỗi vì đã bắt đầu bữa sáng mà không đợi anh, Oát-sân”, anh nói, “nhưng anh hãy nhớ rằng ta có một cái hẹn khá sớm với thân chủ của ta vào sáng nay”.

Trả lời:

- Lời của người kể chuyện (xưng tôi):  Không biết là mấy giờ anh mới về, nhưng sáng hôm sau, khi tôi xuống nhà để dùng bữa điểm tâm thì anh đã có mặt ở đó, một tay cầm tách cà phê còn tay kia cầm tờ báo, trông rất tươi tỉnh và gọn gàng; anh nói.

- Lời của nhân vật (của Hôm): “Xin lỗi vì đã bắt đầu bữa sáng mà không đợi anh, Oát-sân”; “nhưng anh hãy nhớ rằng ta có một cái hẹn khá sớm với thân chủ của ta vào sáng nay”.

- Tác dụng:

+ Lời của người kể chuyện: truyền đạt thông tin, mô tả hành động và tình trạng của nhân vật chính từ góc nhìn của nhân vật tôi.

+ Lời của nhân vật: phản ánh ý kiến, suy nghĩ và hành động của chính họ.

+ Sự tương tác giữa lời của người kể chuyện và lời của nhân vật giúp xây dựng câu chuyện và tạo nên sự sống động.

Câu 6 (trang 39 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Câu chuyện được kể lại bằng lời của ai? Nhận xét về việc sử dụng lời kể của nhân vật này đối với nội dung câu chuyện.

Trả lời:

- Câu chuyện được kể lại bằng lời của bác sĩ Oát-sân (người bạn thân của Sơ-lốc Hôm)

- Nhận xét về việc sử dụng lời kể của nhân vật này đối với nội dung câu chuyện:

+ Tạo cái nhìn khách quan về những sự việc xảy ra.

+ Giúp người đọc tin tưởng vào tính xác thực của câu chuyện.

Câu 7 (trang 39 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Thám tử Sơ-lốc Hôm cho rằng A-thơ là chàng trai cao thượng, hào hiệp vì đã giấu cha về việc thấy Me-ry lấy chiếc mũ miện để đưa cho Gioóc Bon-queo.

Em có đồng ý với nhận xét đó hay không? Vì sao?

Trả lời:

- Em vừa đồng tình vừa không đồng tình.

- Đồng tình vì: có thể xem hành động này là cao thượng và hào hiệp vì A-thơ đã bảo vệ Me-ry khỏi rắc rối.

- Không đồng tình vì: có thể A-thơ đã hành động vì những lý do khác, như sợ hãi, lo lắng hoặc thiếu tự tin.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:


Giải bài tập lớp 9 Chân trời sáng tạo khác