a

Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu) ngắn nhất năm 2021 - Ngữ văn 12

Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu) ngắn nhất năm 2021

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Trong đoạn trích, tác giả Trần Đình Hượu đã đề cập đến những đặc điểm của văn hóa truyền thống Việt Nam trên các cơ sở:

   + Tôn giáo.

   + Nghệ thuật (kiến trúc, hội họa, văn học).

   + Ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán).

   + Sinh hoạt (ăn, ở, mặc).

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

- Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trên mọi phương diện.

- Đặc điểm này nói lên thế mạnh của vốn văn hóa dân tộc: tạo ra cuộc sống thiết thực bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng thanh lịch sống có tình nghĩa có văn hóa trên một cái nền nhân bản.

Các ví dụ:

   - Các công trình kiến trúc nổi tiếng: Chùa Một Cột, kiến trúc Cung đình Huế, Hoàng thành Thăng Long...

   - Các câu tục ngữ, ca dao: “Người thanh nói tiếng cũng thanh ⁄ Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu”, “Lời chào cao hơn mâm cỗ”...

Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Hạn chế của vốn văn hóa dân tộc:

   - Đời sống tinh thần và vật chất: dung hòa trong tất cả nên đời sống chưa có một vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật, chưa ảnh hưởng sâu sắc tới các nền văn hóa khác.

   - Tôn giáo, nghệ thuật: Ít quan tâm đến tôn giáo nên tôn giáo không phát triển, không có các công trình kì vĩ, tráng lệ. Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.

   - Quan niệm về lí tưởng: không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống, chấp nhận cái gì vừa phải, không ca tụng trí tuệ mà đề cao sự khôn khéo.

Câu 4 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa truyền thống của Việt Nam: Phật giáo, Nho giáo.

   Người Việt Nam đã tiếp nhận những tư tưởng tôn giáo này trên cơ sở chọn lọc những tư tưởng tiến bộ, nhân văn của những tôn giáo đó để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.

Ví dụ: Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

   Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

   Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

   Câu thơ của Nguyễn Trãi có sự kế thừa từ tư tưởng nhân nghĩa của Khổng Tử.

Câu 5 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Nhận định “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực của văn hóa Việt Nam. Đó không phải là sự sáng tạo, tìm tòi, khai phá nhưng nó khẳng định được sự khéo léo, uyển chuyển của người Việt trong việc tiếp nhận những tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên những nét độc đáo của văn hóa Việt Nam.

Câu 6 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ trông cậy vào sự tạo tác chân chính dân tộc đó... là dân tộcViệt Nam có bản lĩnh” bởi:

   - Về lịch sử: dân tộc ta đã trải qua một thời gian dài bị đô hộ, áp bức, đồng hóa nên chúng ta không thể trông cậy vào khả năng tạo tác (sự sáng tạo của dân tộc).

   - Về chữ viết: Sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán.

   - Về văn học: Sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hóa các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thể thơ tự do, phóng khoáng của phương Tây...

⇒ Chúng ta tiếp thu nhưng không hề rập khuôn máy móc văn hóa của quốc gia khác.

Câu 1 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Gợi ý:

   - Giải thích nghĩa của thành ngữ: “tôn sư trọng đạo”.

   - Những biểu hiện của truyền thống này trong thời đại xưa và nay?

   - Những suy nghĩ về truyền thống này trong nhà trường và xã hội hiện nay.

   + Đã và đang được phát huy một cách tốt đẹp.

   + Có những hiện tượng lợi dụng, lạm dụng cần lên án và xóa bỏ.

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Gợi ý:

Có thể lựa chọn một trong những nét đẹp sau.

   - Luộc bánh chưng: cả gia đình đoàn tụ quây quần thể hiện tinh thần đoàn kết, hướng về cội nguồn.

   - Đi chúc tết: thể hiện mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến với người thân, bạn bè.

   - Trồng cây ngày tết: Do Bác Hồ phát động thể hiện mong muốn một năm mới nhiều may mắn, phát tài phát lộc,…

   Những nét đẹp văn hóa trên đều là những truyền thống văn hóa cần được bảo tồn và phát huy.

Câu 3 (trang 162 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

   Có thể lựa chọn: tụ tập rượu chè, đốt vàng mã, cúng bái, … Đây đều là những tàn dư phong kiến còn sót lại, là sản phẩm của thái độ chây lười, mê tín dị đoan có hại cho đời sống cá nhân, gia đình và toàn xã hội.

Xem thêm các bài soạn Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu) hay, ngắn khác:

Bài giảng: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

B. Tác giả

- Tên: Trần Đình Hượu (1926-1995)

- Quê quán: Huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

- Phong cách nghệ thuật: Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung, cận đại

- Tác phẩm chính: “Văn học Việt Nam gia đoạn giao thời 1900 – 1930” (1988), “Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại” (1995), “Đến hiện đại từ truyền thống” (1996), “Các bài giảng về tư tưởng phương Đông” (2001),…

C. Tác phẩm

- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

  + Văn bản được trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống.

  + Nhan đề do người biên soạn đặt.

- Thể loại: Văn chính luận

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận

- Bố cục: 

 + Phần 1 (từ đầu đến “chắc chắn có liên quan gần gũi với nó”): Nêu một số nhận xét về vấn đề văn hóa của dân tộc

 + Phần 2 (tiếp đó đến “để lại dấu vết khá rõ trong văn học”): Đặc điểm của văn hóa Việt Nam

 + Phần 3 (còn lại): Con đường hình thành bản sắc văn hóa dân tộc

-  Giá trị nội dung: 

+ Từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống

+ Nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể phát huy điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.

-  Giá trị nghệ thuật: 

+Văn phong khoa học, chính xác, mạch lạc

+ Bố cục rõ ràng, rành mạch

+ Lập luận xác đáng, dẫn chứng xác thực, lí lẽ sắc bén

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 ngắn nhất năm 2021 hay khác:


Các loạt bài lớp 12 khác