Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học ngắn nhất

A. Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học (ngắn nhất)

Đề 1 (trang 92 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích đã cho.

Dàn ý (mẫu 1)

Gợi ý:

Mở bài

- Giới thiệu khái quát Nguyễn Du và Truyện Kiều

- Nêu vấn đề: Tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều trong đoạn trích

Thân bài

- Giới thiệu hoàn cảnh gia đình và mối quan hệ của Thúy Vân, Thúy Kiều, khẳng định hai người đều “mười phân vẹn mười”

- Phân tích, so sánh vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều

+Phân tích vẻ đẹp của Thúy Vân: Vẻ đẹp nhẹ nhàng, mây thua tuyết nhường

+Phân tích vẻ đẹp của Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, hoa ghen liễu hờn

=> So sánh về vẻ đẹp hình thức, Kiều có phần hơn, nhưng trong khi miêu tả Kiều, tác giả dự báo trước về số phận nàng sau này

- Phân tích, so sánh vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều

+ Thúy Vân: Không được nói đến nhiều về tài năng

+ Thúy Kiều: Không chỉ có vẻ đẹp mà còn có tài năng: cầm kì thi họa,…

=> So sánh về tài năng, Kiều có phần hơn

- Dù vậy, cần khẳng định cả hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều đều mang những vẻ đẹp đáng quý và phẩm hạnh đáng trân trọng

Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề

Dàn ý (mẫu 2)

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

Thân bài:

Luận điểm 1: So sánh vẻ đẹp ngoại hình của Thúy Kiều và Thúy Vân

   + Thúy Vân: vẻ đẹp hài hòa, đầy đặn, đoan trang.

- Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang

- Hoa cười ngọc thốt đoan trang

- Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da

   + Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà.

- Làn thu thủy, nét xuân sơn

- Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh

- Nghiêng nước nghiêng thành

Luận điểm 2: So sánh tài năng của Thúy Kiều và Thúy Vân

   + Thúy Kiều có tài năng thiên bẩm, vượt trội về nhiều mặt.

- Thông minh vốn sẵn tính trời

- Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm

- Cung thương làu bậc ngũ âm

- Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương

- Khúc nhà tay lựa nên chương

Luận điểm 3: Kết luận

Mỗi người đẹp một vẻ đẹp riêng nhưng hình ảnh Kiều được khắc họa nổi bật hơn hẳn người em Thúy Vân.

Kết bài: Khẳng định tài năng miêu tả, đặc sắc nghệ thuật trong ngòi bút của Nguyễn Du.

Đề 2 (trang 92 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ có điểm khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình.

Dàn ý (mẫu 1)

Gợi ý:

- Cần phân tích làm rõ được những điểm giống nhau trong nỗi niềm tâm tư và sự khác nhau trong giọng điệu

- Khác nhau:

+ Giọng điệu thơ Nguyễn Khuyến (phân tích trong Câu cá mùa thu): Buồn, suy tư trầm lắng

+ Giọng điệu thơ Tú Xương (phân tích trong Câu cá mùa thu): giọng chế giễu sâu cay

- Giống nhau: Cần khẳng định dù mang giọng thơ khác nhau nhưng trong thơ của mình, hai nhà thơ đều thể hiện tâm sự yêu nước thầm kín

- Lý giải sự khác nhau: Dựa trên phong cách nhà văn

Dàn ý (mẫu 2)

Mở bài: Giới thiệu vấn đề (Khẳng định mỗi tác giả đều có phong cách nghệ thuật riêng, giọng điệu riêng).

Thân bài:

Luận điểm 1: Giọng thơ của Nguyễn Khuyến.

- Làm sáng tỏ qua bài Câu cá mùa thu (chủ yếu là giọng thơ trầm lắng, buồn, chất chứa suy tư).

Luận điểm 2: Giọng thơ của Tú Xương.

- Làm sáng tỏ qua bài Vịnh khoa thi Hương (giọng thơ trào phúng, chế giễu sâu cay).

Luận điểm 3: So sánh

- Khái quát lại sự khác nhau trong giọng thơ.

- Lý giải sự khác nhau đó (do đặc điểm phong cách nghệ thuật).

Kết bài: Khẳng định tài năng và cá tính sáng tạo riêng của mỗi tác giả.

Đề 3 (trang 93 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.

Dàn ý (mẫu 1)

Mở bài

- Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Khái quát chung về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm

Thân bài

1. Nguồn gốc xuất thân của những người nông dân nghĩa sĩ

=> Những người nghèo khó và lương thiện, chính hoàn cảnh đã buộc họ phải đứng lên trở thành những người chiến sĩ và cuối cùng là “nghĩa sĩ”

2. Người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với lòng yêu nước nồng nàn

- Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ => trông chờ tin quan => ghét => căm thù => đứng lên chống lại.

3. Người nông dân nghĩa sĩ cao đẹp bởi tinh thần chiến đấu

- Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là đân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”

- Quân trang rất thô sơ mà lập được những chiến công đáng tự hào

4. Người nông dân nghĩa sĩ đáng kính trọng bởi sự hi sinh anh dũng

- Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành, họ xứng đáng đi vào sử sách

Kết bài

- Khái quát những nét nghệ thuật tiêu biểu làm nên thành công của hình tượng

- Liên hệ bản thân

Dàn ý (mẫu 2)

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

Thân bài:

Luận điểm 1: Người nông dân lam lũ, cần cù trong cuộc sống mưu sinh hằng ngày

- Côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó.

- Chỉ biết ruộng trâu ở trong làng bộ

- Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy tay vốn quen làm.

Luận điểm 2: Người nông dân bỗng chốc hóa phi thường, thành người nông dân nghĩa sĩ cao cả, đẹp đẽ.

- Bất chấp những thiếu thốn, khó khăn về vật chất, sẵn sàng chiến đấu với những vũ khí, trang bị thô sơ, đơn giản nhất.

- Lấy ít chọi nhiều, khiến địch tan tác, hoảng sợ.

- Hi sinh anh dũng, hi sinh vì lý tưởng vì truyền thống dân tộc, vì lòng yêu nước.

Luận điểm 3: Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam xuất hiện hình tượng độc đáo này → sáng tạo của Nguyễn Đình Chiểu.

Kết bài: Khẳng định tài năng, tấm lòng của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

Đề 4 (trang 93 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Những cảm nhận sâu sắc của anh chị qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

Dàn ý (mẫu 1)

Mở bài

- Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu và giá trị thơ văn ông

Thân bài

1. Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời gian truân

- NĐC(1822-1888), sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho.

- 1843, đỗ tú tài.

- 1846, ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì hay tin mẹ mất  bỏ thi, về quê  bị mù.

- Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ.

- Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất nước và nhân dân.

2. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: sáng ngời lí tưởng nhân nghĩa và lòng yêu nước

a. Những sáng tác chính

- Truyện Lục Vân Tiên

- Dương Từ- Hà Mậu

- Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, văn tế Trương Định…

b. Nội dung thơ văn

- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa

- Lòng yêu nước, thương dân

c. Nghệ thuật thơ văn

- Văn chương trữ tình đạo đức: vẻ đẹp thơ văn tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm.

- Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành...

- Đậm đà sắc thái Nam bộ: Lời ăn tiếng nói mộc mạc.....

- Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong VHDG Nam Bộ.

3. Cảm nhận về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu

- Tuy cuộc đời lắm gian truân nhưng NĐC vẫn sáng ngời nhân cách đạo đức và bộc lộ tài năng nghệ thuật của mình, ông xứng đáng là một “ngôi sao sáng” trong nền văn học dân tộc

Kết bài

- Khái quát lại về cuộc đời và giá trị thơ văn NĐC

Dàn ý (mẫu 2)

Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận.

Thân bài:

Luận điểm 1: Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu.

- Xuất thân trong gia đình nhà nho, bố làm quan.

- Mẹ ông là vợ thứ.

- Ông học rộng tài cao.

- Gặp phải biến cố, bị mù mắt.

- Quay về Gia Định mở trường dạy học và bốc thuốc.

- Tham gia cuộc kháng chiến của dân tộc.

⇒ Cuộc đời nhiều trắc trở nhưng cao đẹp, giàu lý tưởng.

Luận điểm 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

   + Đặc sắc nội dung:

- Tư tưởng nhân nghĩa: gắn với thương dân.

- Tư tưởng yêu nước.

   + Đặc sắc nghệ thuật:

- Từ ngữ đậm màu sắc Nam Bộ, giản dị.

- Giọng điệu tha thiết, giàu sắc thái.

- …

Luận điểm 3: Cảm nhận, bình luận.

- Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu nhiều thách thức, trải qua thời kì biến động của đất nước → tạo nên vốn sống, sự bao quát hiện thực cho thơ văn.

- Ông là một người nghệ sĩ tài năng.

- Ông còn là một con người có phẩm chất đẹp đẽ, đáng quý.

Kết bài: Kết luận.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 ngắn nhất năm 2021 hay khác:


Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học