Soạn bài Chí Phèo - Phần 1 ngắn nhất

A. Soạn bài Chí Phèo - Phần 1: Tác giả Nam Cao (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

* Tiểu sử

- Trần Hữu Tri ( 1917- 1951), quê Hà Nam - vùng chiêm trũng, nông dân xưa nghèo đói, bị ức hiếp, đục khoét.

- Sau khi học xong bậc thành chung, ông vào Sài Gòn làm báo, thất nghiệp, đi dạy học ở Hà Nội,về quê.

- 1943 tham gia Hội văn hóa cứu quốc, làm chủ tịch xã (1945), kháng chiến chống Pháp.Hy sinh 1951.

* Con người

- Thường mang tâm trạng u uất, bất hòa với XHTDPK. Thừơng luôn tự đấu tranh nội tâm để hướng tới những điều tốt đẹp.

- Có tấm lòng đôn hậu, yêu thương con người, nhất là những người bé nhỏ, nghèo khổ; gắn bó sâu nặng với bà con ruột thịt ở quê hương.

Câu 2 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của:

- Văn chương phải vì con người, phải trung thực, không nên viết những điều giả dối, phù phiếm.

- Tác phẩm VH phải có ý nghĩa XH rộng lớn sâu sắc, phải có nội dung nhân đạo sâu sắc.

- Người viết văn phải không ngừng sáng tạo, tìm tòi.

- Nhà văn phải có vốn sống phong phú thì mới viết được tp có giá trị.

Câu 3 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Viết về người trí thức nghèo: trăn trở bởi bi kịch tinh thần, giữa một bên là khát khao lí tưởng và thực tại.

- Viết về người nông dân: trăn trở, day dứt vì số phận bi thảm, bần cùng, bị tha hóa

Câu 4 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Nét chính trong phong cách nghệ thuật của:

- Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần – con người bên trong của nhân vật.

- Có biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật

- Lời văn đối thoại và độc thoại tinh tế, đặc sắc.

- Cốt truyện đơn giản đề tài gần gũi nhưng đặt ra những vấn đề sâu xa

- Giọng điệu lời văn: buồn thương, chua chát dửng dưng, lạnh lùng mà thương cảm, đằm thắm.

Xem thêm các bài soạn Chí Phèo - Phần 1 hay, ngắn khác:

Bài giảng: Chí Phèo (Phần 1: Tác giả) - Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)

B. Tác giả

- Tên: Nam Cao (1917 - 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri

- Quê quán: Hà Nam

- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến:

+ Sau hơn ba năm bôn ba ở Sài Gòn kiếm sống ông trở về quê nhà dạy học ở trường tư thục nhưng cuộc đời giáo khổ trường tư cũng không yên ổn, quân Nhật vào Đông Dương, trường đóng của ông phải sống chật vật, lay lắt bằng nghề viết văn và gia sư

+ Ông tham gia cách mạng từ năm 1943 và tích cực hoạt động, dùng ngòi bút để chiến đấu

+ Năm 1951 trên đường đi công tác ông bị giặc phục kích và sát hại

- Phong cách nghệ thuật: 

  - Luôn đi sâu khám phá tinh tế nội tâm nhân vật

  + Đặc biệt sắc xảo trong việc diễn tả trạng thái lưỡng tính dở say dở tỉnh, dở khóc, dở cười ở nhân vật

  + Xây dựng được những đoạn độc thoại nội tâm hết sức chân thực sống động

  - Nam Cao thường viết về cái nhỏ nhặt xoàng xĩnh hằng ngày nhưng lại đặt ra những vấn đề lớn lao có tầm triết lí sâu sắc

  - Giọng văn đa dạng, linh hoạt nhưng nổi lên hai giọng tự sự lạnh lùng và trữ tình sôi nổi thiết tha

  - Ngôn ngữ của Nam Cao giản dị sống động như đời sống thực và có chiều sâu cảm xúc

+ Phê phán sự thoát li, khẳng định giá trị văn học nghệ thuật: Nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối, không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than

+ Văn học chân chính là văn học thấm đượm tư tưởng nhân đạo, vừa mang nỗi đau, vừa tiếp thêm sức mạnh cho con người trong cuộc đấu tranh vươn tói cuộc sống nhân ái, công bằng, hòa hợp, làm cho người gần người hơn

+ Đề cao sự tìm tòi sáng tạo trong nghề văn

+ Nhà văn phải có lương tâm, nhân cách và trách nhiệm với nghề nghiệp của mình

 Đây là những quan niệm đúng đắn toàn diện thể hiện quan niệm sống cùng nhân cách của nhà văn

- Tác phẩm chính:

“Giăng sáng”; “Chí Phèo”; “Đời thừa”; “Lão Hạc”; “Sống mòn”; “Một bữa no”; “Quên điều độ”; “Tư cách mõ”; “Mua danh”

C. Tác phẩm

- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

+ Lúc đầu truyện có tên là “Cái lò gạch cũ”; khi in sách lần đầu, nhà xuất bản tự ý đổi tên là “Đôi lứa xứng đôi”

+ Sau khi in lại trong tập “Luống cày”, tác giả đặt tên là “Chí Phèo”.

- Thể loại: Truyện ngắn

- Phương thức biểu đạt: Tự sự 

- Tóm tắt

  Chí Phèo là một đứa trẻ bị bỏ hoang trong một lò gạch cũ và được nhặt về nuôi. Khi lớn lên Chí Phèo đi ở hết nhà này nhà khác để nuôi thân. Đến năm 20 tuổi, hắn làm canh điền cho nhà Bá Kiến và tấm bi kịch cuộc đời hắn từ diễn ra từ đây. Vì Bá Kiến ghen nên hắn bị giải lên huyện và bị bắt bỏ tù. Hắn ở tù bảy tám năm, sau khi trở về, hắn xuất hiện với bộ dạng khác hẳn ngày xưa với nhiều hình xăm trên mình. Hắn lúc nào cũng say và cứ say là hắn lại đến nhà Bá Kiến để chửi bới, rạch mặt ăn vạ. Bá Kiến đã biến Chí Phèo thành kẻ tay sai chuyên đâm thuê chém mướn cho lão. Trong tình trạng luôn say mèm, ai cho tiền sai gì hắn cũng làm, hắn trở thành một con quỷ dữ của làng Vũ Đại luôn làm những trò tác quái phá làng, phá xóm, khiến người dân ai ai cũng khiếp sợ. Cuộc đời hắn không lúc nào tỉnh. Vào một đêm trăng, Phèo say thì gặp Thị Nở. Đêm đó, họ ăn nằm với nhau. Phèo nửa đêm đau bụng, nôn mửa, sáng hôm sau, Thị cho hắn một bát cháo hành. Cũng từ đó hắn khao khát trở về cuộc sống lương thiện và được sống cùng Thị Nở. Nhưng một lần nữa hắn bị đạp xuống vực vì bà cô của Thị không đồng ý. Chí Phèo tuyệt vọng, lại uống và lại xách dao ra đi, vừa đi hắn vừa chửi rủa sự đời. Hắn cầm dao đến nhà Bá Kiến đòi trả lương thiện cho hắn. Hắn đâm chết Bá Kiến rồi tự tử. Thị Nở nghe tin hắn chết nhìn xuống bụng và nghĩ đến lò gạch.

- Bố cục: 

+ Truyện ngắn Chí Phèo có tên là Cái lò gạch cũ; khi in sách lần đầu, nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi

+ Sau khi in lại trong tập Luống cày tác giả đặt tên là Chí Phèo

- Ngôi kể (đối với văn bản truyện) : Thứ 3

- Ý nghĩa nhan đề 

 + Truyện ngắn Chí Phèo có tên là Cái lò gạch cũ; khi in sách lần đầu, nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi

 + Sau khi in lại trong tập Luống cày tác giả đặt tên là Chí Phèo

-  Giá trị nội dung:

+ Qua truyện ngắn Nam Cao đã khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám: một bộ phận nông dân lương thiện bị đẩy và tình trạng lưu manh hóa.

+ Nhà văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo tàn phá cả thể xác tâm hồn của người nông dân lương thiện đồng thời khẳng định bản chất lương thiện ngay trong khi họ bị vùi dập mất cả 

-  Giá trị nghệ thuật: 

 Tác phẩm thể hiện tài năng truyện ngắn bậc thầy của Nam Cao: xây dựng nhân vật điển hình bất hủ; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán chặt chẽ; ngôn ngữ trần thuật đặc sắc

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 ngắn nhất năm 2021 hay khác:


Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học