SBT Ngữ văn 10 Bài tập ôn tập trang 51, 52, 53 - Cánh diều
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài tập ôn tập trang 51, 52, 53 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.
- Câu 1 trang 51 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 2 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 3 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 4 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 5 trang 52 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 6 trang 53 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 7 trang 53 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 8 trang 53 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 9 trang 53 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
Tên văn bản đã học |
Thể loại và kiểu văn bản |
||||
Truyện |
Thơ |
Sử thi |
Kịch bản |
Văn bản thông tin |
|
1. Xử kiện |
|||||
2. Chiến thắng Mtao Mxây |
|||||
3. Mắc mưu Thị Hến |
|||||
4. Nữ Oa |
|||||
5. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) |
|||||
6. Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam |
|||||
7. Câu cá mùa thu (Thu điếu) |
|||||
8. Lễ hội Ok Om Bok |
|||||
9. Thần Trụ trời |
|||||
10. Tự tình (bài 2) |
|||||
11. Thị Mầu lên chùa |
|||||
12. Tỏ lòng (Thuật hoài) |
|||||
13. Ra-ma buộc tội |
|||||
14. Lễ hội Đền Hùng |
|||||
15. Xuý Vân giả dại |
|||||
16. Hê-ra-clét đi tìm táo vàng |
|||||
17. Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận |
Trả lời:
Tên văn bản đã học |
Thể loại và kiểu văn bản |
||||
Truyện |
Thơ |
Sử thi |
Kịch bản |
Văn bản thông tin |
|
1. Xử kiện |
✔ |
||||
2. Chiến thắng Mtao Mxây |
✔ |
||||
3. Mắc mưu Thị Hến |
✔ |
||||
4. Nữ Oa |
✔ |
||||
5. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) |
✔ |
||||
6. Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam |
✔ |
||||
7. Câu cá mùa thu (Thu điếu) |
✔ |
||||
8. Lễ hội Ok Om Bok |
✔ |
||||
9. Thần Trụ trời |
✔ |
||||
10. Tự tình (bài 2) |
✔ |
||||
11. Thị Mầu lên chùa |
✔ |
||||
12. Tỏ lòng (Thuật hoài) |
✔ |
||||
13. Ra-ma buộc tội |
✔ |
||||
14. Lễ hội Đền Hùng |
✔ |
||||
15. Xuý Vân giả dại |
✔ |
||||
16. Hê-ra-clét đi tìm táo vàng |
✔ |
||||
17. Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận |
✔ |
Tên tiểu loại/ kiểu văn bản |
Văn bản |
Truyện thần thoại |
|
Sử thi |
|
Kịch bản chèo |
|
Thơ Đường luật Việt Nam |
|
Thơ Đường |
|
Kịch bản tuồng |
|
Văn bản thông tin |
Trả lời:
Tên tiểu loại/ kiểu văn bản |
Văn bản |
Truyện thần thoại |
4, 9, 16 |
Sử thi |
2, 13 |
Kịch bản chèo |
11, 15 |
Thơ Đường luật Việt Nam |
7, 10, 12 |
Thơ Đường |
5 |
Kịch bản tuồng |
1, 3 |
Văn bản thông tin |
6, 7, 14, 17 |
Trả lời:
- Về hình thức, các văn bản thơ học ở bài này đều viết theo thể Đường luật (thất ngôn bát cú, tuyệt cú).
- Về nội dung, mỗi bài thơ có một nội dung riêng, tuy nhiên nếu cần khái quát có thể thầy điểm chung của các văn bản này đều nói lên tâm trạng băn khoăn, trăn trở, những suy tư sâu lắng về quê hương, đất nước, về số phận người phụ nữ; nỗi lòng yêu nước, thương dân.
- Cần lưu ý phân biệt thơ Đường (thơ của các nhà thơ đời Đường - Trung Quốc, sáng tác trong khoảng từ năm 618 - 907, thế kỉ VII - X) và thơ Đường luật (thơ sau này làm theo luật thơ Đường). Trong các bài thơ Đường luật đã học ở Ngữ văn 10, tập một; bài Cảm xúc mùa thu và bài Tỏ lòng là thơ chữ Hán còn lại là thơ Nôm. Vì thế, khi đọc hiểu bài thơ chữ Hán, cần lưu ý xem kĩ phần dịch nghĩa của bài thơ, đối chiếu phần dịch nghĩa với dịch thơ và phần phiên âm chữ Hán (nếu cần thiết).
Trả lời:
- Giống nhau: Đều phân tích và đánh giá một số yếu tố về nội dung và nghệ thuật
- Khác nhau:
+ Chèo và tuồng: Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hóa thể hiện trong kịch bản chèo hoặc tuồng
+ Truyện (Truyền thuyết, sử thi): Thấy được một số điểm gần gũi giữa các tác phẩm thuộc các nền văn hóa khác nhau
+ Thơ (thể thơ tự do): Viết về đề tài quê hương đất nước
Trả lời:
Văn bản thông tin |
Nội dung |
Hình thức |
Ý nghĩa |
Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng) |
Được chia ra làm 2 phần + Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội: Lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử; các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội: sự kết hợp giữ yếu tố văn hóa dân gian và văn hóa cung đình + Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội: Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự hình thành nếp sống thanh lich của người Hà Nội; trích những câu thơ thành ngữ, tục ngữ để bổ sung làm rõ nội dung |
+ Phần 1: Dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ) + Phần 2: Các dòng chữ in nghiêng (giúp người đọc dễ xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin); dấu ngoặc đơn (dùng để chú giải) |
Mang đến lượng lớn thông tin về văn hóa Hà Nội: Về sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội |
Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng 2019 (Theo Thế Phương) |
Giới thiệu và tuyên truyền đến người tham dự những lưu ý về mặt văn hóa khi tham gia lễ hội Đền Hùng: thời gian diễn ra lễ hội Đền Hùng, Các hoạt động chính trong lễ hội, văn hoá lễ hội qua “lễ hội 5 không”, hướng dẫn di chuyển đến lễ hội |
Có tranh ảnh minh họa và bản đồ hướng dẫn di chuyển |
Văn bản cho thấy quan điểm, thái độ sống tích cực, tiến bộ, có văn hóa của người viết nhằm giới thiệu và tuyên truyền đến mọi người những lưu ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng |
Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (Theo Bình Trịnh) |
Giới thiệu về lễ hội dân gian của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (lễ hội Ka-tê): thời gian diễn ra, phần lễ và phần hội, ý nghĩa của lễ hội. |
Dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ); có chú thích tranh ảnh, dòng chữ in đậm nhằm nhấn mạnh. |
Mang đến lựơng lớn thông tin về lễ hội Ka - tê của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận với những hoạt động diễn ra trong lễ hội đặc sắc và phong phú làm nên nét riêng và độc đáo của lễ hội “phần nghi lễ” và “phần hội” |
Lễ hội Ok Om Bok (Theo Thạch Nhi) |
Viết về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ (lễ hội Ok Om Bok) và giới thiệu về hoạt động đua ghe ngo là nghi thức truyền thống tiễn đưa thần nước |
Dòng chữ in đậm nhằm khái quát nội dung văn bản, các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ) |
Muốn giới thiệu về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ (lễ hội Ok Om Bok) đến gần với bạn đọc, cho thấy nét văn hóa riêng đặc sắc và phong phú, đồng thời thể hiện quan điểm bảo tồn những sản vật, những giá trị truyền thống của dân tộc. |
Trả lời:
Em không đồng tình với ý kiến trên bởi vì:
- Văn nghị luận là một thể loại văn mà trong bài tác giả dùng chủ yếu các lý lẽ, các dẫn chứng sau đó tiến hành lập luận chỉ ra các những điểm nhấn nhằm xác định cho người đọc, người nghe thấy được tư tưởng, quan điểm của mình gửi gắm vào tác phẩm. Còn văn bản thuyết minh là một thể loại văn bản thông dung được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày, văn bản thuyết minh cung cấp cho người đọc tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, hậu quả của sự vật, hiện trượng trong đồi sống xã hội bằng việc kết hợp nhiều phương thức trình bày, giải thích.
Báo cáo kết quả nghiên cứu một vấn đề về thơ |
|
Mục đích |
|
Yêu cầu |
|
Nội dung chính |
Trả lời:
Báo cáo kết quả nghiên cứu một vấn đề về thơ |
||
Mục đích |
Làm báo cáo để cung cấp cho người đọc tri thức tổng quan của đề tài nghiên cứu khoa học về thơ mình vừa làm |
|
Yêu cầu |
- Báo cáo cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu - Thứ tự trình bày hợp lí, mạch lạc |
|
Nội dung chính |
- Chúng ta cần có các mục sau: Phần mở đầu: + Nêu vấn đề về thơ được lựa chọn để nghiên cứu + Lí do, mục đích và phương pháp nghiên cứu Phần nội dung: + Lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu về đề tài đã chọn. Triển khai các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận chứng minh cho các luận điểm được nêu ra + Có thể trích dẫn ý kiến người khác, cước chú, lập bảng biểu, thống kê về đối tượng nghiên cứu + Tạo sự so sánh cần thiết với các đối tượng nghiên cứu khác để tạo nên sức hấp dẫn và thuyết phục cho bài viết Phần kết luận: + Khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đã được trình bày + Nêu các đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có) |
Trả lời:
- Nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ Văn 10, tập một là kĩ năng thuyết minh về văn bản nghị luận và văn bản thông tin (thuyết minh về vấn đề xã hội; giới thiệu, đánh giá một tác phẩm thơ; thảo luận vấn đề có những ý kiến khác nhau; thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hóa)
- Nội dung nói và nghe liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết: nội dung ở phần viết là tiền đề, cơ sở để vận dụng vào nội dung kĩ năng nói và nghe, nếu thiếu đi một trong hai thì không đạt được hiệu quả cao:
VD:
* Bài 1. Thần thoại và sử thi
- Phần Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
- Phần Nói và nghe: Thuyết minh về một vấn đề xã hội
→ Hai phần có mối quan hệ chặt chẽ, phần viết sẽ giúp hiểu và biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội, từ đó sẽ giúp thuyết minh về nó một cách trôi chảy, mạch lạc, rõ ràng
* Ở bài 2: Thơ tự do
- Phần đọc hiểu văn bản: Đất nước (Nguyễn Đình Thi); Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa)
- Phần viết: Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
- Phần Nói và nghe: Giới thiệu đánh giá một tác phẩm thơ
→ Vận dụng kiến thức về nội dung kĩ năng viết, nói và nghe, áp dụng vào văn bản phần đọc hiểu, từ đó đi vào phân tích, đánh giá tác phẩm một cách chi tiết.
Trả lời:
- Sách Ngữ văn 10, tập một, phần tiếng Việt tập trung rèn luyện sửa những lỗi:
+ Lỗi dùng từ
+ Lỗi về trật tự từ
+ ….
- Một số lỗi thường gặp:
+ Dùng từ không đúng hình thức ngữ âm, chính tả; Dùng từ không đúng nghĩa;
+ Sắp xếp từ không phù hợp với quy tắc cấu tạo cụm từ, cấu tạo câu, sắp xếp từ ngữ không phù hợp với yêu cầu diễn đạt, …
Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
- Soạn văn 10 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 10 Global Success
- Giải Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Tiếng Anh 10 iLearn Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Explore New Worlds
- Giải sgk Vật lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 - Cánh diều
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - Cánh diều