Giải SBT Hóa học 10 trang 35 Kết nối tri thức

Với Giải SBT Hóa học 10 trang 35 trong Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals Sách bài tập Hóa 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Hóa học 10 trang 35.

Bài 13.9 trang 35 SBT Hóa học 10: Cho các khí hiếm sau: He, Ne, Ar, Kr, Xe

Khí hiếm có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất và cao nhất lần lượt là

A. Xe và He

B. Ar và Ne

C. He và Xe

D. He và Kr

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Chú ý:

- Tương tác van der Waals làm tăng nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các chất.

- Khi khối lượng phân tử tăng, kích thước phân tử tăng thì tương tác van der Waals tăng.

Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử trong nhóm VIIIA, bán kính nguyên tử tăng đồng thời khối lượng nguyên tử tăng.

⇒ Tương tác van der Waals tăng ⇒ Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tăng.

⇒ Khí hiếm có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất là He và cao nhất là Xe.

Bài 13.10 trang 35 SBT Hóa học 10: Cho các chất sau: C2H6, H2O, NH3, PF3, C2H5OH

Số chất tạo được liên kết hydrogen là

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Các chất tạo được liên kết hydrogen là: H2O, NH3, C2H5OH

- Phân tử nước có hai nguyên tử H liên kết với nguyên tử O (có độ âm điện lớn) nên mỗi nguyên tử H trong phân tử nước này có thể tạo liên kết hydrogen với nguyên tử O trong phân tử nước khác. Bên cạnh đó, nguyên tử O còn 2 cặp electron chưa liên kết nên có thể tạo 2 liên kết hydrogen với nguyên tử H trong 2 phân tử nước khác.

Cho các chất sau: C2H6, H2O, NH3, PF3, C2H5OH

- Nguyên tử N có độ âm điện lớn làm cho liên kết N-H phân cực mạnh, trong phân tử NH3 nguyên tử N còn cặp electron chưa liên kết nên có thể tạo liên kết hydrogen giữa các phân tử NH3 với nhau.

Cho các chất sau: C2H6, H2O, NH3, PF3, C2H5OH

- Nguyên tử H gắn với nguyên tử O có độ âm điện cao nên H đó linh động, có thể tham gia tạo liên kết với O trong phân tử C2H5OH khác.

Cho các chất sau: C2H6, H2O, NH3, PF3, C2H5OH

- C có độ âm điện nhỏ nên liên kết C-H phân cực yếu, nguyên tử C không còn cặp electron chưa liên kết nên không có khả năng tạo liên kết hydrogen giữa các phân tử CH4 với nhau

Cho các chất sau: C2H6, H2O, NH3, PF3, C2H5OH

- PF3 không tạo được liên kết hydrogen vì không có nguyên tử H linh động.

Cho các chất sau: C2H6, H2O, NH3, PF3, C2H5OH

Bài 13.11 trang 35 SBT Hóa học 10: Giữa H2O và HF có thể tạo ra ít nhất bao nhiêu liên kết hydrogen?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Một phân tử nước có thể tạo được 4 liên kết hydrogen với 4 phân tử HF.

Giữa H2O và HF có thể tạo ra ít nhất bao nhiêu liên kết hydrogen?

Bài 13.12 trang 35 SBT Hóa học 10: Nhiệt độ sôi của từng chất methane, ethane, propane và butane là một trong bốn nhiệt độ sau: 0oC; -164oC; -42oC và -88oC.

Nhiệt độ sôi -88oC là của chất nào sau đây?

A. methane

B. propane

C. ethane

D. butane

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Methane: CH4

Ethane: C2H6

Propane: C3H8

Butane: C­4H10

Theo dãy từ methane đến butane khối lượng phân tử tăng dần ⇒ Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tăng dần

Sắp xếp nhiệt độ sôi của từng chất tương ứng là:

Methane (CH4)

Ethane (C2H6)

Propane (C3H8)

Butane (C­4H10)

-164oC

-88oC

-42oC

0oC

Bài 13.13 trang 35 SBT Hóa học 10: Cho các chất sau: C2H6; CH3OH; CH3COOH

Chất nào có thể tạo được liên kết hydrogen? Vì sao?

Lời giải:

CH3OH và CH3COOH chứa nguyên tử O có độ âm điện lớn (3,44) và nguyên tử H liên kết với nguyên tử O trong nhóm –OH là nguyên tử hydrogen linh động tạo ra liên kết hydrogen:

Cho các chất sau: C2H6; CH3OH; CH3COOH

Bài 13.14 trang 35 SBT Hóa học 10: Khối lượng mol (g/mol) của nước, ammonia và methane lần lượt bằng 18, 17 và 16. Nước sôi ở 100oC, còn ammonia sôi ở -33,35oC và methane sôi ở -161,58oC. Giải thích vì sao các chất trên có khối lượng mol xấp xỉ nhau nhưng nhiệt độ sôi của chúng lại chênh lệch nhau.

Lời giải:

Nhiệt độ sôi của H2O lớn hơn rất nhiều so với NH3 và CH4 vì phân tử H2O và NH3 có liên kết hydrogen liên phân tử (còn CH4 không có), do độ âm điện O > N nên liên kết hydrogen trong H2O bền hơn trong NH3.

Bài 13.15 trang 35 SBT Hóa học 10: Trong dung dịch ethanol (C2H5OH) có những kiểu liên kết hydrogen nào? Kiểu nào bền nhất và kém bền nhất? Mô tả bằng hình vẽ.

Lời giải:

Dung dịch ethanol có C2H5OH và H2O, cả hai phân tử này đều chứa nguyên tử O có độ âm điện lớn (3,44) và nguyên tử H liên kết với nguyên tử O trong nhóm –OH là nguyên tử hydrogen linh động tạo ra liên kết hydrogen.

Có bốn kiểu liên kết hydrogen trong dung dịch ethanol: alcohol – alcohol; nước – nước; alcohol – nước và nước alcohol.

Trong dung dịch ethanol (C2H5OH) có những kiểu liên kết hydrogen nào

Liên kết hydrogen càng bền khi nguyên tử có độ âm điện lớn hơn và nguyên tử H linh động hơn. Trong bốn kiểu trên: kiểu bền nhất là liên kết giữa H của nước với O của alcohol (nước-alcohol). Kiểu kém bền nhất là liên kết giữa H của alcohol với O của alcohol (alcohol – alcohol).

Bài 13.16 trang 35 SBT Hóa học 10: Trong phân tử nước và ammonia, phân tử nào có thể tạo nhiều liên kết hydrogen hơn? Vì sao?

Lời giải:

– Số liên kết hydrogen trung bình được tạo thành trên mỗi phân tử phụ thuộc vào:

+ Số nguyên tử hydrogen liên kết với F, O hoặc N trong phân tử.

+ Số lượng các cặp electron chưa liên kết có mặt trên F, O, N

- Một phân tử nước có hai nguyên tử hydrogen và hai cặp electron chưa liên kết nên phân tử nước có nhiều liên kết hydrogen với các phân tử nước khác. Nó có mức trung bình là hai liên kết hydrogen trên mỗi phân tử.

- Ammonia có ít liên kết hydrogen hơn nước. Trung bình nó có thể hình thành chỉ một liên kết hydrogen trên mỗi phân tử. Mặc dù phân tử ammonia có ba nguyên tử hydrogen gắn với nguyên tử nitrogen, nhưng nó chỉ có một cặp electron duy nhất có thể tham gia vào quá trình hình thành liên kết hydrogen.

Bài 13.17 trang 35 SBT Hóa học 10: Dầu mỏ chứa hỗn hợp nhiều hydrogen như: octane (C8H18) có trong xăng; butane (C4H10) có trong gas. Khi chưng cất dầu mỏ, octane hay butane sẽ bay hơi nước? Giải thích.

Lời giải:

Khi chưng cất dầu mỏ, butane sẽ bay hơi trước octane. Vì octane (M = 114) có phân tử khối lớn hơn butane (M = 58) nên có nhiệt độ sôi cao hơn.

Bài 13.18 trang 35 SBT Hóa học 10: Cho các chất và các trị số nhiệt độ sôi (oC) sau:

H2O, H2S, H2Se, H2Te và -42; -2; 100; -61.

Ghép các trị số nhiệt độ sôi vào mỗi chất sao cho phù hợp và giải thích.

Lời giải:

- Giá trị nhiệt độ sôi của từng chất:

H2O (100oC); H2S (-61oC); H2Se (-42oC) và H2Te (-2oC).

- Giải thích: sự tăng nhiệt độ sôi từ H2S đến H2Te là do khối lượng phân tử tăng lên. Nếu H2O chỉ có lực van der Waals giữa các phân tử thì nhiệt độ sôi của nó dự đoán vào khoảng -80oC. Tuy nhiên, nhiệt độ sôi của H2O là 100oC, cao hơn nhiều, đó là vì phân tử H2O còn có liên kết hydrogen liên phân tử, làm cho liên kết giữa các phân tử H2O bền hơn.

Lời giải SBT Hóa 10 Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals Kết nối tri thức hay khác:

Xem thêm lời giải Sách bài tập Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:


Giải bài tập lớp 10 Kết nối tri thức khác